10.797222346,106.677222250

Bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải làm gì?

15/09/2021 - 12:09:30 AM | 2216

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay còn được biết đến là “sổ đỏ”. Đó là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Với tầm quan trọng của nó, việc mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liệu có nhiều rủi ro hay không?

Câu hỏi của khách hàng khi mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: 

Tôi có một mảnh đất thổ cư ở quê đã được cấp sổ đỏ. Hiện tại gia đình đang sinh sống ở Thành phố Hồ Chí Minh. Nay tôi cần vốn làm ăn nên muốn bán mảnh đất đó nhưng phát hiện sổ đỏ đã bị mất. Liệu rằng tôi có thể bán mảnh đất trên được không? Nếu người khác giữ sổ đỏ của tôi thì có rủi ro gì xảy ra không? Mong Luật sư nhà đất của Công ty giải đáp giúp tôi.

1. Bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cần phải làm gì?

mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Căn cứ Điều 77 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khi bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có quyền đề nghị cấp lại. Cụ thể:

“ Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.”

Theo đó, sau khi tiếp nhận khai báo của hộ gia đình, cá nhân thì UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại trụ sở. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo, hộ gia đình, cá nhân bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại.

Vậy khi bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có được thực hiện chuyển nhượng không? Nếu bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh/ chị chỉ có thể tiến hành chuyển nhượng sau khi đã được cấp lại Giấy chứng nhận. Điều này hạn chế rủi ro cho các bên khi giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. 

2. Có rủi ro khi bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?

Khi đề cập đến vấn đề mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có một số vấn đề liên quan như có mất luôn giá trị của mảnh đất đó không, người khác có bán được mảnh đất đó không? Xét thấy căn cứ khoản 1 Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tại Điều 115 Bộ luật này cũng quy định rõ quyền tài sản như sau: "Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác"

Theo đó, quyền sử dụng đất là tài sản, còn Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không phải là tài sản. Bên cạnh đó, khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về Giấy chứng nhận như sau:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”

Từ đó, Giấy chứng nhận chỉ là giấy tờ ghi nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hợp pháp (tài sản là quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng khác). Hay nói cách khác, nếu mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì chỉ mất giấy tờ ghi nhận quyền tài sản chứ không mất tài sản.

Căn cứ Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013, mặc dù người sử dụng đất không có quyền định đoạt quyền sử dụng đất nhưng được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn khi có đủ điều kiện. Theo khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013, việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi được đăng ký vào sổ địa chính của cơ quan đăng ký đất đai. Mặt khác, việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp chỉ được thực hiện bởi chính người sử dụng đất hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự.

Như vậy, khi Giấy chứng nhận bị mất thì người đang chiếm giữ Giấy chứng nhận cũng không thể chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, nhà ở nếu không có ủy quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trên đây là những tư vấn mà công ty đưa ra đối với trường hợp bị mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu còn những nội dung chưa rõ hoặc cần hỗ trợ thêm những thông tin khác, anh/chị có thể liên hệ đến Luật sư đất đai của chúng tôi thông qua các cách thức sau.

Liên hệ qua Hotline:

094 221 7878 - Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;

096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

- Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh;

- Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp.Hồ Chí Minh.

Liên hệ qua Zalo - Facebook:

Zalo: 094 221 7878 – Facebook: Saigon Law Office

Liên hệ qua Email:

Saigonlaw68@gmail.com

Luatsutronghieu@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!

>> Xem thêm:

Văn phòng luật sư Nhà Bè

Văn phòng luật sư huyện Bình Chánh

Văn phòng luật sư Dĩ An Bình Dương

Bài viết mới nhất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, khi mất sổ đỏ cần phải làm gì, có rủi ro hay không?

mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244