BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG

Tư Vấn Luật Hình Sự - Luật Sư Tố Tụng Viva Law Firm | Luật Sư Đất Đai
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
14/04/2020 15:23 743 Lần
    Bộ Luật Dân sự (BLDS) năm 2015 được Quốc hội thông qua với rất nhiều quy định được sửa đổi, bổ sung theo hướng vì con người, đề cao các giá trị phổ biến về quyền con người được ghi nhận trong Hiến pháp năm 2013. Chế định bồi thường thiệt hại (BTTH) ngoài hợp đồng là một trong những chế định pháp luật có ý nghĩa quan trọng trong đời sống dân sự để đảm bảo lợi ích hợp pháp của các chủ thể khi có thiệt hại xảy ra. Đây chính là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về BTTH ngoài hợp đồng cũng như ngăn chặn các hành vi trái pháp luật gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
    Bộ Luật Dân sự năm 2015, Điều 584 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định như sau:
    a. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
    b. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
    c. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Điều Luật hướng tới các vấn đề sau về về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài Hợp đồng.
    Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi của con người gây ra. Theo quy định tại khoản 1, Điều 584 BLDS thì chỉ cần có hành vi gây thiệt hại thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể phát sinh, bất kể hành vi đó là trái pháp luật hay không trái pháp luật . Theo quan điểm lập pháp trước đó, thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có các điều kiện cơ bản sau: (i) có thiệt hại xảy ra; (ii) có hành vi gây thiệt hại; (iii) có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra; (iiii) có lỗi của người thực hiện hành vi gây thiệt hại. Thực tiễn, không phải trường hợp nào gây thiệt hại cũng cần đầy đủ 04 điều kiện này thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại  mới phát sinh mà có những trường hợp trách nhiệm bồi thường thiệt hại vẫn phát sinh khi không có yếu tố lỗi. Điều 602 BLDS Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường là một ví dụ về bồi thường thiệt hại không cần xác định yếu tố lỗi “ Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không có lỗi”.
    Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra.
    Theo quy định tại khoản 3, Điều 584 BLDS khi tài sản gây thiệt hại mà không thuộc các trường hợp loại trừ thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải có trách nhiệm bồi thường. Tuy nhiên, thực tiễn trong từng trường hợp cụ thể khi giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại các cơ quan có thẩm quyền cũng phải xác định các điều kiện để phát sịnh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau: thực tế có thiệt hại xảy ra hay không; thiệt hại này có phải chính do tài sản gây ra hay không; có mối quan hệ nhân quả giữa hoạt động của tài sản và thiệt hại xảy ra. Thiết nghĩ, trong trách nhiệm bồi thường thiệt hại do tài sản gây ra, thì vấn đề xác định yếu tố lỗi không nên xem là một trong các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường, bởi vì yếu tố lỗi chỉ gắn với hành vi có ý thức của con người còn hoạt động của tài sản thì không phải là hành vi có ý thức.
    Theo quy định tại khoản 2, Điều 584 BLDS thì căn cứ loại trừ trách nhiệm bồi thường thiệt hại được áp dụng chung cho cả hành vi gây thiệt hại và tài sản gây thiệt hại. Với quy định trên của BLDS thì điều này được xem là cơ sở để xác định người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có được xem xét loại trừ trách nhiệm bồi thường hay không. Trong trường hợp này thì trách nhiệm chứng minh và các căn cứ loại trừ trách nhiệm bồi thường này thuộc về người bồi thường thiệt hại.
    Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một trong những chế định luật được hình thành và phát triển sớm nhất trong các chế định luật dân sự. Những quy định về bồi thường thiệt hại ngoài Hợp đồng ngày càng có vai trò quan trọng đối với việc duy trì trật tự xã hội và đảm bảo lẽ công bằng mà pháp luật nhằm hướng tới. Chế định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định luật phức tạp, để nắm rõ hơn về vấn đề này Công ty Luật VNLAW GROUP rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách hàng!
    Trân trọng./.
    ----------------------------------
    CÔNG TY LUẬT TNHH MTV VNLAW GROUP
    Địa chỉ: 60A Đường 22, Phường Phước Long B, Quận 9, Thành phố Hồ Chí Minh
    VP: Số 15, Đường 21, Phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
    Điện Thoại: 094 221 7878 /09 6267 4242
    Website: luatsutotung.vn
    Email : luatsutronghieu@gmail.com
    Zalo
    Hotline