Thu hồi đất là một vấn đề thu hút nhiều sự quan tâm, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng hiện nay. Bên cạnh những lợi ích mà nó mang lại, việc thu hồi đất cũng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi và đời sống của người dân. Một trong những thắc mắc phổ biến liên quan đến vấn đề này là nếu người sử dụng đất không nộp tiền sử dụng đất bao lâu thì sẽ bị thu hồi đất? Bài viết này của Luật sư tư vấn đất đai sẽ cung cấp cho bạn những thông tin pháp lý cơ bản về vấn đề trên.
1. Nộp tiền sử dụng đất có phải là nghĩa vụ của người sử dụng đất?
Việc nộp tiền sử dụng đất trong quá trình sử dụng là nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 170 Luật Đất đai 2013. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trong thời gian sử dụng đất.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 7 Điều 12 Luật Đất đai 2013 việc không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước là hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng đất. Trên thực tế, đã có nhiều trường hợp bị thu hồi đất khi không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
Xem thêm: Điều kiện cấp đất tái định cư khi thu hồi đất
2. Không nộp tiền sử dụng đất bao lâu thì sẽ bị thu hồi đất?
Theo quy định hiện hành, không có thời hạn cụ thể cho việc không nộp tiền sử dụng đất bao lâu thì sẽ bị thu hồi đất. Căn cứ vào điểm g khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai, người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành thì sẽ bị Nhà nước tiến hành thu hồi đất. Cụ thể, khoản 13 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP có hướng dẫn về nội dung này như sau:
“Việc thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước quy định tại điểm g khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai được thực hiện trong trường hợp người sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật mà đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cưỡng chế thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không chấp hành.”
Đồng thời, việc thu hồi đất còn có thể căn cứ vào mức độ vi phạm, cụ thể, theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, pháp luật quy định về thời hạn nộp đối với tiền sử dụng đất, trong trường hợp chậm nộp tiền sử dụng đất quá 30 ngày (Đã bị nhắc nhở nhưng vẫn không thực hiện) thì có thể bị thu hồi đất.
Trên thực tế, việc thu hồi đất còn có thể diễn ra tùy vào thái độ của người sử dụng đất có thái độ hợp tác, khắc phục hay không. Vì vậy, tùy vào từng trường hợp cụ thể mà người sử dụng đất có thể bị thu hồi đất trong những thời gian khác nhau.
Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai không sổ đỏ
3. Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất
Trình tự, thủ tục thu hồi đất do vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 66 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai
- Trường hợp 1: Vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất
- Trường hợp 2: Nếu việc không nộp tiền sử dụng đất thuộc các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất được lập như sau:
+ Cơ quan tài nguyên và môi trường tổ chức kiểm tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các Điểm c, d và g Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai; tổ chức thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại Điểm h và Điểm i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai;
+ Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi đất. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm sau:
+ Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 65 của Nghị định này;
+ Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.
Cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.
Trên đây là bài viết về việc không nộp tiền sử dụng đất thì bao lâu sẽ bị thu hồi đất. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi để được nhận sự hỗ trợ KỊP THỜI - TẬN TÂM - TRÁCH NHIỆM. Cách thức liên hệ:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
093 559 6650 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!