Hiện nay tranh chấp lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động diễn ra phổ biến và khá phức tạp. Tuy nhiên, không phải ai cũng có đủ kiến thức pháp lý để xử lý và tìm cách giải quyết. Hãy cùng Luật sư tư vấn lao động của chúng tôi để hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về những tranh chấp lao động phổ biến hiện nay.
1. Tranh chấp lao động về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Tình huống: Tôi làm việc theo hợp đồng 3 năm thì bị tai nạn giao thông, đang điều trị (đã 3 tháng). Tôi nhận được thông báo từ doanh nghiệp muốn chấm dứt hợp đồng lao động với tôi vì việc tôi bị tai nạn gây ảnh hưởng đến công việc. Vậy doanh nghiệp có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi hay không?
Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019 người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong trường hợp:
“Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động”.
Với trường hợp của bạn thì doanh nghiệp không có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn vì lý do điều trị tai nạn giao thông. Theo thông tin bạn đưa ra, hợp đồng lao động giữa bạn và doanh nghiệp là hợp đồng lao động xác định thời hạn, cụ thể là 3 năm (36 tháng), vậy doanh nghiệp chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn khi bạn đã điều trị 06 tháng liên tục mà khả năng lao động chưa hồi phục.
2. Tranh chấp lao động về tiền lương
Tình huống: Do làm ăn thua lỗ nên tháng 5/2022 công ty X đã ra quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Tuy nhiên công ty vẫn không thanh toán đầy đủ tiền lương tháng 3 và 4 cho tôi. Vậy giờ tôi nên làm gì để đòi lại tiền lương của mình?
Tranh chấp lao động về tiền lương giữa bạn và công ty X là tranh chấp lao động cá nhân. Theo Điều 187 Bộ luật lao động 2019:
“Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:
1. Hòa giải viên lao động;
2. Hội đồng trọng tài lao động;
3. Tòa án nhân dân.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật lao động 2019, tranh chấp lao động về đòi tiền lương bắt buộc phải trải qua thủ tục hòa giải bởi Hòa giải viên lao động, trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết. Trường hợp hòa giải không thành thì bạn có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Xem thêm: Giải quyết tranh chấp về đòi tiền lương
3. Tranh chấp lao động về xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động
Tình huống: Tôi là H làm nhân viên tư vấn bán hàng, trong lúc làm việc tôi đã có hành vi to tiếng, cãi nhau với khách hàng. Công ty đã tổ chức phiên họp sa thải tôi với lý do tôi đã làm ảnh hưởng xấu đến uy tín của công ty. Vậy việc sa thải của công ty đối với tôi có hợp pháp hay không?
Việc sa thải của công ty đối với bạn là không hợp pháp theo Điều 125 Bộ luật lao động 2019 về áp dụng hình thức kỷ luật sa thải, theo đó:
“Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý tại nơi làm việc;
2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;
3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;
4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Theo như tình huống của bạn, chiếu theo quy định pháp luật trên thì hành vi của bạn không thuộc vào các trường hợp để áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải. Bên cạnh đó việc xử lý kỷ luật sa thải cần phải tuân theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động tại Điều 122 Bộ luật lao động 2019.
Xem thêm: Khởi kiện khi công ty sa thải trái luật
Trên đây là những nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề những tranh chấp lao động phổ biến, để được tư vấn cụ thể hơn bởi Công ty Luật TNHH VIVA, hãy liên hệ đến các địa chỉ sau đây để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI – TẬN TÂM – TRÁCH NHIỆM:
Liên hệ qua Hotline:
096 267 4244 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, khu phố 2, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Liên hệ qua Email:
Saigonlaw68@gmail.com;
Luatsutronghieu@gmail.com.
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!