Quy định pháp Luật về Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai

Tư Vấn Luật Hình Sự - Luật Sư Tố Tụng Viva Law Firm | Luật Sư Đất Đai
Quy định pháp Luật về Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai
24/09/2021 03:52 3269 Lần

    Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Tranh chấp đất đai nếu các Bên không hoài giải được thì Một trong các Bên sẽ nộp đơn khởi kiện tranh chấp đất đai lên tòa án để yêu cầu giải quyết. Tuy nhiên thực tế, việc nộp đơn khởi kiện, nhiều Khách hàng chưa rõ các quy định của pháp Luật nên trong quá trình nộp đơn khởi kiện còn nhiều lúng túng trong việc xác định nội dung khởi kiện. Sau đây, Luật sư Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của Khách hàng gửi về Công ty cụ thể như sau:

    Câu hỏi Khách hàng liên quan đến việc nộp đơn khởi kiện trong tranh chấp đất đai.

    Tôi là Trần Hoàng T, Tôi sinh năm: 1978, Tôi đã nộp đơn khởi kiện tại Tòa Án X, Huyện Y nội dung đơn khởi kiện thể hiện nội dung yêu cầu giải quyết tranh chấp, nhưng về phần yêu cầu Tòa án giải quyết vụ kiện tôi chỉ yêu cầu Tòa án hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp. Trường hợp này, thư ký tòa án X, Huyện Y yêu cầu tôi phải sửa lại đơn khởi kiện là kiện hủy giấy chứng nhận hay là tranh chấp đất. Trong trường hợp này tôi không sửa đơn thì Tòa án sẽ xử lý như thế nào, kính nhờ Luật sư tư vấn? Tôi xin chân thành cảm ơn!

    Phần tư vấn Luật sư liên quan đến việc nộp đơn khởi kiện trong tranh chấp đất đai mà Khách hàng đã gửi câu hỏi.

    1. Tranh chấp đất đai là gì?

    khởi kiện tranh chấp đất đai

    Tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp dân sự. Tranh chấp đất đai được quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. Quy định này cho thấy, tranh chấp đất đai được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả những tranh chấp liên quan đến đất đai như: tranh chấp về quyền sử dụng đất ( bao gồm: tranh chấp thừa kế, ly hôn, tặng cho, ranh giới…), tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất (tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng, tranh chấp về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất) và tranh chấp về mục đích sử dụng đất.

    2. Khởi kiện tranh chấp đất đai là gì?

    Khởi kiện tranh chấp đất đai là quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hay nhiều bên trong quan hệ đất đai. Khởi kiện tranh chấp đất đai phát sinh khi một bên phát hiện ra mình đã bị lấn chiếm đất bất hợp pháp thì họ có quyền nộp đơn khởi kiện để yêu cầu Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.

    3. Điều kiện khởi kiện tranh chấp đất đai

    Các bên tranh chấp đất đai muốn nộp đơn khởi kiện thì phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:

    + Người khởi kiện tranh chấp đất đai có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

    + Thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định tại khoản 9 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp thuộc thẩm quyền quyết của Tòa án.

    + Phải là tranh chấp chưa được giải quyết bằng bản án có hiệu lực của Tòa án hoặc chưa được giải quyết bằng quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    + Đã hòa giải và được tiếp nhận giải quyết tại UBND cấp xã/ phường/thị trấn theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HDTP về hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.

    Xem thêm: Tranh chấp quyền sử dụng đất thổ cư

    4. Những nội dung cơ bản của Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai

    Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai phải có các nội dung cơ bản quy định tại Khoản 4, Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể như sau:

    + Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

    + Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

    + Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    + Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

    + Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;

    + Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

    + Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    + Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

    + Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);.

    5. Quy định pháp Luật về Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai trong tình huống trên

    Trong tình huống tranh chấp trên, trường hợp người khởi kiện (Cụ thể là Anh) chỉ yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì Tòa án phải tôn trọng “Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện” theo quy định tại Điều 8 của Luật Tố tụng hành chính.

    Điều 8 Luật Tố tụng Hành chính 2015 quy định:

    “Điều 8. Quyền quyết định và tự định đoạt của người khởi kiện

    Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền quyết định việc khởi kiện vụ án hành chính. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án hành chính khi có đơn khởi kiện của người khởi kiện. Trong quá trình giải quyết vụ án hành chính, người khởi kiện có quyền thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu khởi kiện, thực hiện các quyền tố tụng khác của mình theo quy định của Luật này.”

    Theo đó, trong trường hợp khởi kiện tranh chấp đất đai này thì Tòa án phải xem xét thụ lý, giải quyết vụ án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

    6. Thông tin liên hệ Luật sư tư vấn về Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai

    Để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI – TẬN TÂM – TRÁCH NHIỆM từ Luật sư tư vấn luật Đất đai và các chuyên gia pháp lý tại Công ty Luật của chúng tôi. Quý Khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi qua:

    Liên hệ qua Hotline:

    094 221 7878 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;

    096 267 4244 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.

    Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

    – Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh;

    – Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.

    Liên hệ qua Zalo – Facebook:

    Zalo: 094 221 7878 – Facebook: Saigon Law Office

    Liên hệ qua Email:

    Saigonlaw68@gmail.com

    Luatsutronghieu@gmail.com

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!

    >> Xem thêm:

    - Văn phòng luật sư Nhà Bè

    - Văn phòng luật sư Long Thành

    - Văn phòng luật sư Dĩ An

    Zalo
    Hotline