Quy định pháp luật về góp tiền mua chung nhà đất

Tư Vấn Luật Hình Sự - Luật Sư Tố Tụng Viva Law Firm | Luật Sư Đất Đai
Quy định pháp luật về góp tiền mua chung nhà đất
29/04/2022 17:17 1882 Lần

    Một trong những phương án hợp tác đầu tư phổ biến hiện nay chính là góp tiền mua chung nhà đất. Tuy nhiên phương án này cần lưu ý nhiều điều để đảm bảo đúng quy định pháp luật, đảm bảo an toàn pháp lý cho các bên. Bài viết dưới đây là những tư vấn về quy định pháp luật về góp tiền mua chung nhà đất của Luật sư Nhà Đất giúp cho các chủ đầu tư có ý định góp tiền mua chung nhà đất hiểu rõ hơn về quan hệ này.

    Câu hỏi: Tôi và bạn tôi có hợp tác làm ăn đầu tư mua lại vào một thửa đất 1000 m2 và nhà trên đất đó. Chúng tôi thỏa thuận sẽ góp tiền theo tỷ lệ tôi góp 60% còn bạn tôi  góp 40%. Luật sư có thể cho tôi hỏi thỏa thuận góp tiền mua chung nhà đất này của hai chúng tôi có phải công chứng không? Quyền khai thác, quản lý đất đai của cả hai là như nhau hay sao? Sổ đỏ có điền tên cả hai không?

    Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất

    1. Hình thức của văn bản thỏa thuận góp tiền mua chung nhà đất

    Hiện nay, pháp luật đất đai không có quy định bắt buộc về hình thức của hợp đồng thỏa thuận góp tiền mua chung nhà đất. Giao dịch này là giao dịch xác lập quyền sở hữu chung theo thỏa thuận của hai bên. Các bên trong quan hệ góp tiền mua chung nhà đất có thể thỏa thuận bằng văn bản hoặc bằng miệng.

    Tuy nhiên, các bên trong quan hệ góp tiền mua chung nhà đất nên lập một văn bản thỏa thuận về việc góp tiền mua chung nhà đất và thực hiện công chứng hoặc chứng thực văn bản thỏa thuận để đảm bảo an toàn pháp lý sau này.

    Nội dung của văn bản có thể quy định  cụ thể về việc góp vốn:

    - Số tiền góp vốn, tỷ lệ góp vốn tương ứng;

    - Thông tin thửa đất và tài sản gắn liền với đất;

    - Phân chia quyền sử dụng, quyền quản lý, khai thác đất đai;

    - Phân chia lợi nhuận trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản là nhà ở gắn liền với đất mà các bên đã góp tiền mua chung.

    Xem thêm: Những điều cần lưu ý khi mua bán nhà đất (P1)

    2. Quyền quản lý, sử dụng khi góp tiền mua chung nhà đất

    Về quyền quản lý, sử dụng, định đoạt nhà đất khi góp tiền mua chung nhà đất, các bên có thể tự do thỏa thuận theo nguyên tắc nhất trí. Nếu hai bên không thỏa thuận, quyền quản lý, sử dụng, định đoạt nhà đất của hai bên sẽ được phân xử theo các nguyên tắc tại Điều 217, 218, 219 Bộ luật Dân sự 2015, tại Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 như sau:

    - Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.

    - Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

    - Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.

    - Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.

    Điểm b Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định riêng về quyền của chủ sử dụng đất trong trường hợp mua chung đất như sau:

    + Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

    + Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

    - Trường hợp một chủ sở hữu chung theo phần bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu tiên mua.

    Xem thêm: Những điều cần lưu ý trước khi giao dịch mua bán nhà đất

    3. Giấy chứng nhận trong trường hợp góp tiền mua chung nhà đất

    Về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho chủ sử dụng đất trong trường hợp góp tiền mua chung nhà đất được Luật đất đai 2013 quy định tại Khoản 2 Điều 98 như sau:

    - Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận.

    - Trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

    Như vậy, trong trường hợp của quý khách, giấy chứng nhận sẽ được cấp cho cả hai chủ sử dụng đất, sở hữu nhà trên đất, trên giấy chứng nhận cũng sẽ ghi đầy đủ tên của hai. Trường hợp hai chủ sở hữu, chủ sử dụng có yêu cầu thì thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện.

    Xem thêm: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất bằng miệng

    Trên đây là những phân tích về Quy định pháp luật về góp tiền mua chung nhà đất của Văn phòng tư vấn luật đất đai. Quý khách hàng có nhu cầu hiểu biết sâu hơn về quy định pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai, hoặc có nhu cầu soạn hồ sơ, giấy tờ khởi kiện vụ án đất đai có thể liên hệ trực tiếp đến Luật sư tư vấn Đất đai hoặc các Chuyên viên tư vấn của chúng tôi để được hướng dẫn tận tình, cụ thể.

    Để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI – TẬN TÂM – TRÁCH NHIỆM từ Luật sư tư vấn đất đai và các chuyên gia pháp lý tại Công ty Luật của chúng tôi. Quý Khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi qua các cách thức sau:

    Liên hệ theo hotline:

    094 221 7878 - Ls. Trần Trọng Hiếu – Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;

    096 267 4244 – Ls. Trần Trọng Hiếu – Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.

    Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: 

    Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, TP. Hồ Chí Minh;

    Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh;

    Liên hệ qua Zalo hoặc Facebook: 

    Zalo: 094 221 7878 - Facebook: Saigon Law Office.

    Liên hệ qua Email:

    Saigonlaw68@gmail.com

    Luatsutronghieu@gmail.com

    Zalo
    Hotline