“Bảo lãnh” hay “bảo lĩnh” là những thuật ngữ mà nhiều người khi sử dụng nhưng cứ tưởng rằng là giống nhất. Bảo lãnh là một biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong pháp luật dân sự, còn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự là một biện pháp ngăn chặn. Vậy pháp luật quy định về bảo lĩnh như thế nào?
1. Bảo lĩnh trong tố tụng hình sự là gì?
Khoản 1 Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
Như vậy, biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự có các đặc điểm sau: chỉ áp dụng đối với đối tượng là bị can hoặc bị cáo; chỉ áp dụng sau khi đã có quyết định khởi tố vụ án và khởi tố bị can; đây là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam.
>>> Tải mẫu đơn Bảo lĩnh tại đây
2. Điều kiện áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự
Ưu tiên áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự thay thế cho biện pháp tạm giam đối với bị can, bị cáo thoả mãn các điều kiện như:
+ Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng; tội nghiêm trọng hoặc tội rất nghiêm trọng do vô ý;
+ Bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng, thành khẩn khai báo… Các trường hợp còn lại, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, cơ quan THTT vẫn có thể quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh thay thế cho biện pháp tạm giam;
Không áp dụng biện pháp bảo lĩnh thay thế cho biện pháp tạm giam như: bị can, bị cáo có nhân thân xấu; phạm tội đặc biệt nghiêm trọng do cố ý; đối tượng là chủ mưu, cầm đầu; bị bắt theo quyết định truy nã; phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm…
3. Hình thức bảo lĩnh trong tố tụng hình sự
Theo quy định của pháp luật hình sự, bảo lĩnh trong tố tụng hình sự được thực hiện dưới hai hình thức: cơ quan, tổ chức bảo lĩnh và cá nhân bảo lĩnh. Cụ thể:
- Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
- Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Người thân thích theo quy định tại Điều 4 BLTTHS bao gồm vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột; cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột. Vì phần lớn những người thân thích của bị can, bị cáo mới có thể hiểu rõ và quản lý, giám sát được họ và những người này có khả năng cao hơn cho việc bảo đảm bị can, bị cáo sẽ không tiếp tục phạm tội, không bỏ trốn và có mặt đầy đủ khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng; không vi phạm pháp luật khác trong thời gian được bảo lĩnh.
4. Quy định về giấy cam đoan trong bảo lĩnh
Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ như sau:
- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này. Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.
Ngoài ra, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh trong tố tụng hình sự.
5. Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự
Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự bao gồm:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.
- Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
6. Thời hạn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự
- Thời hạn bảo lĩnh trong tố tụng hình sự không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
- Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
7. Các trường hợp hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh trong tố tụng hình sự
- Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan tại khoản 3 Điều 121 Bộ luật TTHS năm 2015;
- Hết thời hạn áp dụng biện pháp bảo lĩnh. Trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp ngăn chặn bảo lĩnh, cơ quan đã đề nghị áp dụng biện pháp ngăn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác;
- Vụ án rơi vào các trường hợp huỷ bỏ biện pháp ngăn chặn do pháp luật quy định.
Trên đây là một số quy định cơ bản về bảo lĩnh trong tố tụng hình sự. Luật sư tư vấn pháp luật xin lưu ý chỉ trong pháp luật tố tụng hình sự mới có khái niệm bảo lĩnh, không nên nhầm lẫn giữa “bảo lãnh” và “bảo lĩnh”. Trong quá trình tham khảo nội dung bài viết, nếu có những vướng mắc hay cần hỗ trợ với tình huống của quý khách, vui lòng liên hệ trực tiếp với luật sư tư vấn pháp luật hình sự của công ty thông qua hotline 094 221 7878 hoặc 096 267 4244 – Ls.Trần Trọng Hiếu - Trưởng CN.
>> Xem thêm:
- Văn phòng luật sư Nhà Bè TP HCM