Sử dụng đất không đúng mục đích ban đầu có bị nhà nước thu hồi đất không?

Tư Vấn Luật Hình Sự - Luật Sư Tố Tụng Viva Law Firm | Luật Sư Đất Đai
Sử dụng đất không đúng mục đích ban đầu có bị nhà nước thu hồi đất không?
07/08/2024 12:34 45 Lần

    Sử dụng đất không đúng mục đích ban đầu đang trở thành một vấn đề nhức nhối, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nhiều mặt của đời sống xã hội tại Việt Nam. Biểu hiện của vấn đề này xuất hiện ở nhiều địa phương, len lỏi vào nhiều lĩnh vực, tiềm ẩn nhiều nguy cơ khó lường. Vậy, việc sử dụng đất không đúng mục đích ban đầu có bị nhà nước thu hồi đất không? Bài viết này của  Luật sư tư vấn đất đai sẽ cung cấp cho bạn những thông tin pháp lý cơ bản về vấn đề trên.

    1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

    Dưới đây là các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai theo quy định tại Điều 81 Luật Đất đai 2024:

    + Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

    + Hủy hoại đất cố ý.

    + Đất giao, cho thuê sai đối tượng hoặc sai thẩm quyền.

    + Nhận chuyển nhượng, nhận tặng đất trái quy định.

    + Để đất bị lấn chiếm khi được giao quản lý.

    + Thiếu trách nhiệm để đất bị lấn chiếm do không thực hiện chuyển quyền sử dụng đất theo quy định.

    + Không thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và đã bị xử phạt hành chính mà vẫn vi phạm.

    + Không sử dụng đất trồng cây trong thời gian quy định, cụ thể: 12 tháng đối với đất trồng cây hằng năm, 18 tháng đối với đất trồng cây lâu năm, 24 tháng đối với đất trồng rừng và sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không khắc phục.

    + Đất dự án đầu tư không sử dụng hoặc chậm tiến độ, không sử dụng trong 12 tháng liên tục sau khi nhận bàn giao và chậm tiến độ sử dụng 24 tháng so với dự án đầu tư.

    Lưu ý: Chủ đầu tư dự án được gia hạn 24 tháng sử dụng đất nếu cam kết khắc phục vi phạm và nộp phí sử dụng đất, tiền thuê đất trong thời gian chậm tiến độ. Nếu hết thời hạn gia hạn mà vẫn không khắc phục, đất sẽ bị thu hồi mà không bồi thường, trừ trường hợp bất khả kháng.

    Như vậy, việc sử dụng đất sai mục đích có thể bị thu hồi trong những trường hợp sau:

    - Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.

    - Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.

    2. Ai là người có thẩm quyền thu hồi đất?

    Điều 83 Luật Đất Đai 2024 quy định rõ ràng về thẩm quyền thu hồi đất nhằm đảm bảo tính công bằng, minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý đất đai. Theo đó, thẩm quyền thu hồi đất được phân chia cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện dựa trên đối tượng thu hồi và đặc thù của khu vực thu hồi.

    Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền thu hồi đất đối với:

    + Các tổ chức, cơ sở tôn giáo.

    + Người Việt Nam định cư nước ngoài.

    + Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

    + Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại Điều 81 và Điều 82.

    Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với:

    + Hộ gia đình, cá nhân.

    + Cộng đồng dân cư.

    + Đất ở của người Việt Nam định cư nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

    Trong trường hợp khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của cả Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện:

    + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định thu hồi đất.

    + Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

    Quy định về thẩm quyền thu hồi đất là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật đất đai, góp phần đảm bảo sử dụng đất đai hiệu quả, hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất nước.

    3. Trình tự thu hồi đất

    Việc thu hồi đất chỉ được tiến hành khi có căn cứ pháp lý rõ ràng, cụ thể là văn bản hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Các văn bản này phải được ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính hợp pháp và chính xác.

    Việc thu hồi đất sẽ được thực hiện theo trình tự được quy định trên tinh thần của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

    Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính.

    Bước 2: Thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần).

    Bước 3: Thông báo thu hồi đất.

    Bước 4: Tiến hành thu hồi đất.

    Bước 5: Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có).

    Bước 6: Cập nhật thông tin địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

    Do đó, để tránh bị thu hồi đất, cần sử dụng đất đúng với mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận. Nếu có ý định chuyển đổi mục đích sử dụng đất, cần thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

    Trên đây là bài viết về vấn đề sử dụng đất không đúng mục đích ban đầu. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi để được nhận sự hỗ trợ KỊP THỜI - TẬN TÂM - TRÁCH NHIỆM. Cách thức liên hệ:

    Liên hệ qua Hotline:

    093 559 6650 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;

    096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.

    Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

    Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

    Liên hệ qua Zalo - Facebook:

    Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;

    Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!

    Zalo
    Hotline