Tội giết người là một tội ác nghiêm trọng, có thể bị phạt tù chung thân hoặc tử hình tùy theo tính chất và mức độ. Đây là hành vi tước đi mạng sống của người khác một cách trái phép. Vì lẽ đó, Công ty Luật TNHH VIVA sẽ cung cấp những góc nhìn mới mẻ và những phân tích chuyên sâu về vấn đề này qua bài viết sau đây.
Theo thống kê, mỗi năm có hàng nghìn vụ án mạng xảy ra trên cả nước. Mỗi vụ án mạng xảy ra như một hồi chuông cảnh tỉnh về sự xuống cấp đạo đức và những góc khuất đen tối trong tâm hồn con người. Nỗi ám ảnh càng nhân đôi khi vụ án mạng gia tăng, trở thành vấn đề nhức nhối, đòi hỏi cần có giải pháp triệt để. Hãy cùng Công ty Luật TNHH VIVA tìm hiểu sâu hơn về động cơ cũng như dấu hiệu của tội giết người trong các nội dung sau đây.
Các trường hợp cấu thành tội giết người trong Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017
Dựa theo quy định tại điều 123, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, các trường hợp của tội giết người được tóm tắt như sau:
a/Phạm tội giết người có thể bị phạt tù từ 12 đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Giết từ 02 người trở lên;
- Giết người dưới 16 tuổi;
- Giết phụ nữ mà biết là có thai;
- Giết người khi họ đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
- Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
- Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm cực kì nghiêm trọng;
- Giết người để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;
- Giết người để đổi lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
- Thực hiện hành vi phạm tội một cách dã man;
- Giết người bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;
- Giết người bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;
- Thuê giết người hoặc giết người thuê;
- Có tính chất côn đồ khi giết người;
- Giết người có tổ chức;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Giết người vì động cơ đê hèn.
b/Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm;
c/Người chuẩn bị phạm tội thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm;
d/Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Dấu hiệu tội giết người
Hiểu rõ dấu hiệu chủ thể của tội phạm là bước đầu tiên để xác định ai phải chịu trách nhiệm cho hành vi vi phạm pháp luật.
Dấu hiệu chủ thể của tội phạm
Theo quy định Điều 12 Bộ luật hình sự, chủ thể của tội giết người là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự, từ đủ 14 tuổi trở lên (được liệt kê tại khoản 2 Điều 12) và là tội phạm rất nghiêm trọng (khoản 2) hoặc là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng (khoản 1).
Dấu hiệu hành vi khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của hành vi vi phạm pháp luật, thể hiện qua các yếu tố sau:
a/Hành vi khách quan của tội giết người là hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác thông qua các hành động như: bắn, đâm, chém,... Tuy nhiên, cũng có thể là hành vi không hành động để bảo đảm sự an toàn và tính mạng của người khác như: mẹ không cho con bú, bác sĩ không cấp cứu kịp thời cho bệnh nhân,...
b/Đối tượng của hành vi này phải là người khác và chủ thể là người đang sống. Vì vậy:
- Tự tước đoạt tính mạng của bản thân không được coi là hành vi khách quan của tội giết người mà bị coi là hành vi phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam;
- Hành vi tác động đối tượng không phải là người đang sống thì không phải là hành vi khách quan của tội giết người. Ví dụ: thi thể và bào thai không phải là đối tượng của hành vi khách quan của tội giết người nhưng đó có thể là đối tượng của hành vi khách quan của tội phạm khác.
c/Bên cạnh đó, tước đoạt tính mạng người khác do được nạn nhân yêu cầu nhưng mang tính nhân đạo vẫn bị coi là trái pháp luật. Ví dụ: tước đoạt tính mạng người bị mắc bệnh hiểm nghèo nhằm tránh đau khổ kéo dài cho họ...
d/Ngoài ra, hành vi gây ra cái chết cho người khác được pháp luật cho phép không phải là hành vi khách quan của tội giết người. Ví dụ: Hành vi tước đoạt tính mạng người khác trong trường hợp thi hành bản án tử hình hay hay trong trường hợp phòng vệ chính đáng (Điều 22 Bộ luật hình sự).
Xem thêm: Những tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong vụ án hình sự
Dấu hiệu hậu quả của tội phạm
Để phòng ngừa và đẩy lùi tệ nạn này, cần hiểu rõ dấu hiệu hậu quả của tội phạm như sau:
- Hậu quả chết người là hậu quả của tội giết người. Người có hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về hậu quả chết người đã xảy ra nếu hành vi của họ dẫn đến cái chết của nạn nhân;
- Hành vi tước đoạt trái pháp luật tính mạng của người khác và hậu quả chết người luôn có quan hệ nhân quả (QHNQ) với nhau. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp việc xác định QHNQ rất phức tạp, cần phải có sự hỗ trợ của giám định pháp y.
Dấu hiệu lỗi của chủ thể
Để hiểu rõ hơn về loại tội phạm này, dấu hiệu lỗi của chủ thể đóng vai trò như chìa khóa mở ra cánh cửa dẫn đến trách nhiệm pháp lý:
a/Lỗi của chủ thể giết người được xác định là lỗi cố ý. Có 2 loại: lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp;
- Lỗi cố ý trực tiếp: là người phạm tội đã thấy trước và mong muốn hậu quả chết người xảy ra;
- Lỗi cố ý gián tiếp: là người phạm tội hiểu rõ hành vi của mình có thể gây nguy hiểm dẫn đến hậu quả chết người, nhưng vì muốn đạt mục đích, họ vẫn thực hiện hành vi đó và chấp nhận để hậu quả xảy ra.
b/Khi đã xảy ra trường hợp tử vong, việc phân biệt lỗi cố ý trực tiếp hay gián tiếp không ảnh hưởng đến tội danh của người phạm tội. Tuy nhiên, việc xác định loại lỗi này lại mang ý nghĩa quan trọng nếu hành vi phạm tội đã xảy ra nhưng chưa dẫn đến kết quả chết người. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất, khi hậu quả chết người chưa xảy ra mà người phạm tội có lỗi cố ý trực tiếp, họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội giết người chưa đạt. Ví dụ: Hành vi dùng thuốc ngủ liều cao để đầu độc vợ với mong muốn vợ chết là hành vi thể hiện lỗi cố ý trực tiếp của người chồng. Mặc dù người vợ may mắn được cấp cứu kịp thời và không tử vong, nhưng hành vi của người chồng đã gây ra nguy hiểm cho tính mạng của vợ mình và hoàn toàn có thể dẫn đến hậu quả chết người;
- Thứ hai, khi hậu quả chết người chưa xảy ra mà người phạm tội có lỗi cố ý gián tiếp, họ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích (nếu thương tích xảy ra thoả mãn đòi hỏi của cấu thành tội phạm tội này). Ví dụ: Trong lúc nóng giận cãi vã, hung thủ đã sử dụng con dao nhọn vừa lấy trộm từ nhà hàng đâm liên tiếp vào người nạn nhân với suy nghĩ "mặc kệ chuyện gì xảy ra". Mặc dù không mong muốn nạn nhân tử vong, hung thủ chấp nhận khả năng hậu quả này có thể xảy ra. Nhờ được cấp cứu kịp thời, nạn nhân chỉ bị thương tích với tỷ lệ tổn thương cơ thể trên 20%. Do hành vi thể hiện lỗi cố ý gián tiếp, trường hợp phạm tội chưa đạt không được xem xét, và hung thủ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.
c/Dấu hiệu lỗi cố ý đòi hỏi người thực hiện hành vi phải biết rõ đối tượng mình nhắm tới là người đang sống. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người đó có thể nhầm lẫn về bản chất của đối tượng như sau:
- Người gây án tưởng rằng đối tượng mình tác động là người đang sống, nhưng thực tế người đó đã chết hoặc không phải là người. Về mặt chủ quan, chủ thể vẫn mang lỗi cố ý. Do đó, hành vi này vẫn cấu thành tội giết người, tuy nhiên là trường hợp giết người chưa đạt, được gọi là "chưa đạt vô hiệu";
- Người gây án tưởng rằng nạn nhân đã chết hoặc là động vật, nhưng thực tế nạn nhân vẫn còn sống. Do đó, theo nhận thức của người gây án, người gây án đã mắc sai lầm và không cố ý giết người. Vì vậy, không thể kết tội giết người.
* Chú ý: Hành vi tước đoạt tính mạng có thể cấu thành tội khác thay vì tội giết người, tùy thuộc vào mục đích hoặc động cơ cụ thể. Ví dụ: giết người với mục đích chống chính quyền mang tội khủng bố chống chính quyền nhân dân (Điều 113 BLHS), giết người nhằm gây hoảng loạn mang tội khủng bố (Điều 299 BLHS),...
Với những thông tin về tội giết người mà Công ty Luật TNHH VIVA đã chia sẻ trong bài viết trên, hy vọng đã giúp bạn nắm được các dấu hiệu của loại tội phạm này để nâng cao nhận thức về hậu quả nghiêm trọng của nó. Các luật sư tư vấn Hình sự của công ty chúng tôi sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc có liên quan một cách nhanh nhất khi gọi đến hotline: 096 267 4244.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Liên hệ qua Hotline:
093 559 6650 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!
>> Xem thêm: