Tội làm nhục người khác là hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của cá nhân, gây ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tinh thần và xã hội của họ. Hãy cùng Công ty Luật TNHH VIVA tìm hiểu về vấn đề đáng báo động này ngay sao đây.
Mỗi con người đều mang trong mình phẩm giá và danh dự riêng. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, hành vi làm nhục người khác ngày càng gia tăng, để lại những hậu quả nặng nề cho cả người bị hại và xã hội. Việc xâm phạm nghiêm trọng đến những giá trị này chính là tội làm nhục người khác. Đây là một tội ác cần được lên án và trừng trị thích đáng. Trong bài viết này, Công ty Luật TNHH VIVA phân tích rõ hơn về khái niệm, hành vi cấu thành và hình phạt đối với tội làm nhục người khác. Hãy theo dõi ngay nhé!
Thế nào là tội làm nhục người khác?
Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017, tội làm nhục người khác là hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể là:
- Bằng lời nói: sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu… để hạ thấp nhân cách, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;
- Bằng hành động: lột đồ người khác, nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, mắm tôm, trứng thối vào người khác,… để làm nhục nạn nhân.
Qua đó, người phạm tội mong muốn nạn nhân phải chịu nhục nhã, xuất phát từ nhiều nguyên nhân như trả thù, ghen tuông,... Nạn nhân phải chịu tổn thương tinh thần nặng nề do hành vi làm nhục của người phạm tội.
Hành vi cấu thành tội làm nhục người khác
Hành vi cấu thành tội làm nhục người khác được căn cứ theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) cụ thể như sau:
"Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Dựa trên quy định trên, có thể xác định tội làm nhục người khác dựa trên các dấu hiệu sau:
Mặt khách thể
Bên cạnh những quyền cơ bản khác, con người còn có quyền được bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự. Đây là quyền lợi thiết yếu đảm bảo cho mỗi cá nhân được sống một cách an toàn, tự do và có phẩm giá.
Vì vậy, mặt khách thể của tội làm nhục người khác là quyền được tôn trọng và bảo vệ về danh dự, nhân phẩm của con người.
Mặt khách quan
Mặt khách quan của tội làm nhục người khác thể hiện qua các yếu tố sau:
- Hành vi lăng mạ, hạ nhục người khác thông qua lời nói hoặc hành động như: vẽ, viết, nhổ nước bọt vào mặt, ném phân, trứng thối vào người,...
- Thực hiện hành vi với mục đích duy nhất là xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của người khác;
- Hành vi gây thiệt hại rất lớn về mặt tinh thần của nạn nhân.
* Lưu ý: Người phạm tội làm nhục người khác theo Khoản 1 Điều 155 Bộ luật Hình sự chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi bị hại có yêu cầu khởi tố hình sự.
Mặt chủ quan
Tội phạm này được cấu thành bởi lỗi cố ý. Cụ thể, người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nhưng vẫn cố ý thực hiện với mục đích hạ thấp giá trị của họ.
Mặt chủ thể
Theo quy định của pháp luật, chủ thể của tội làm nhục người khác là người phạm tội có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ 16 tuổi trở lên.
Người từ 14 đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm về hành vi này do không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự.
Mức độ hình phạt đối với tội làm nhục người khác
Mức độ hình phạt đối với tội làm nhục người khác phụ thuộc vào nhiều yếu tố, hãy cùng tìm hiểu chi tiết các thông tin sau đây:
Xử phạt hành chính
Người phạm tội có thể bị phạt tiền từ 10 đến 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, sai sự thật, xuyên tạc, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân căn cứ tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP (sửa đổi 14/2022).
Xử lý hình sự
Với những hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, pháp luật sẽ xử lý hình sự và đưa ra mức phạt theo quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 như sau:
Khung hình phạt |
Hành vi phạm tội |
Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm |
Hành vi xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác. |
Khung 2: Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
|
Khung 3: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm |
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
|
Ngoài ra, người phạm tội có thể bị áp dụng thêm hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời gian từ 1 đến 5 năm, bên cạnh hình phạt chính đã được quy định.
Trong một số trường hợp, việc đăng tải thông tin sai sự thật nhằm làm nhục người khác có thể khiến người vi phạm phải chịu trách nhiệm hình sự về tội Vu khống theo Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), ngoài hình phạt dành cho hành vi phạm tội ban đầu.
Xem thêm: Thời Hạn Tạm Giam
Địa điểm tiếp nhận khiếu nại về hành vi làm nhục người khác
Bất kỳ ai có danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm đều có quyền tố cáo đến cơ quan chức năng yêu cầu xử lý và bảo vệ.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin tội phạm theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 và Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2017 bao gồm:
- Cơ quan điều tra;
- Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
- Viện kiểm sát các cấp;
- Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an;
- Tòa án các cấp;
- Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
Tóm lại, nạn nhân có quyền làm Đơn tố cáo gửi cơ quan công an để yêu cầu xử lý hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm gây hậu quả nghiêm trọng, khi có đầy đủ bằng chứng xác thực.
Ngoài ra, cần có các loại giấy tờ cần thiết khi tố cáo như sau:
- Đơn tố cáo: nêu rõ hành vi vi phạm, thời gian, địa điểm xảy ra, hậu quả gây ra và các bằng chứng liên quan;
- Chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm: lời khai của nhân chứng, tài liệu có liên quan, hình ảnh, video ghi lại sự việc (nếu có), kết quả giám định pháp y (nếu có),...
- Giấy tờ chứng minh nhân thân: Căn cước công dân/Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân gắn chip của người bị hại.
- Giấy tờ khác: Tùy theo yêu cầu cụ thể của cơ quan công an.
Xem thêm: Tội Truyền Bá Văn Hóa Phẩm Đồi Trụy
Hy vọng qua những thông tin về tội làm nhục người khác mà Công ty Luật TNHH VIVA vừa chia sẻ đã giúp bạn hiểu hơn tầm quan trọng của việc tôn trọng danh dự, nhân phẩm của người khác, đồng thời chung tay đẩy lùi hành vi vi phạm này để xây dựng một xã hội văn minh, lịch sự. Hãy liên hệ ngay đến hotline 096 267 4244 để được các luật sư tư vấn Hình sự hỗ trợ chi tiết hơn.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Liên hệ qua Hotline:
093 559 6650 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!
>> Xem thêm: