Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản ngày càng phổ biến và tinh vi, gây ra những hậu quả nghiêm trọng về mặt tài chính, tinh thần cho người bị hại. Công ty Luật TNHH VIVA sẽ đi sâu phân tích về hành vi phạm tội này ngay sau đây.
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản núp bóng dưới những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, kẻ lừa đảo lợi dụng lòng tin, sự thiếu cảnh giác của người dân để chiếm đoạt tài sản, gây ra những tổn thất to lớn về cả vật chất lẫn tinh thần. Sau đây, Công ty Luật TNHH VIVA sẽ cung cấp thông tin về cơ sở pháp lý, quy định chi tiết về hành vi cấu thành tội này. Hãy tham khảo ngay nhé!
Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
Dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản trị giá tài từ 2.000.000 đến dưới 50.000.000 đồng:
a.cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Áp dụng khi có một trong các trường hợp sau:
b.Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
c.Đã bị kết án về tội lừa đảo hoặc các tội khác liên quan đến tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
d.Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e.Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị tinh thần đặc biệt;
Trường hợp phạm tội lừa lọc chiếm đoạt tài sản bị phạt tù 2-7 năm:
a.Phạm tội theo tổ chức hoặc có tính chất chuyên nghiệp;
b.Chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn Từ 50.000.000 đến dưới 200.000.000 đồng;
c.Đã từng bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và tái phạm với tính chất nguy hiểm;
d.Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e.Sử dụng thủ đoạn xảo quyệt;
f.Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017);
Trường hợp phạm tội chiếm đoạt tài sản bằng thủ đoạn gian dối bị phạt tù 7-15 năm:
a.Chiếm đoạt tài sản từ 200.000.000 đến dưới 500.000.000 đồng;
b.Chiếm đoạt tài sản từ 50.000.000 đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 174 Bộ luật nêu trên;
c.Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh;
Trường hợp phạm tội lừa gạt chiếm đoạt tài sản bị phạt tù 12-20 năm hoặc tù chung thân:
a.Chiếm đoạt tài sản có giá trị cực lớn 500.000.000 đồng trở lên;
b.Chiếm đoạt tài sản 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d nêu trên;
c.Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp;
Các hình phạt bổ sung sau:
a.Phạt tiền từ 10.000.000 đến 100.000.000 đồng;
b.Cấm đảm nhiệm các chức vụ trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ từ 1 năm đến 5 năm;
c.Cấm hành nghề hoặc làm các công việc nhất định phù hợp với tính chất, mức độ hành vi phạm tội từ 1 năm đến 5 năm;
d.Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Xem Thêm: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định pháp luật Hình sự Việt Nam
Phân tích các yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi dùng thủ đoạn gian dối, nhằm lừa gạt chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tin tưởng và tự nguyện giao tài sản cho mình. Mục đích của hành vi này là chiếm đoạt tài sản đó một cách trái pháp luật.
Yếu tố khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mặt khách quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thể hiện qua các dấu hiệu sau:
Hành vi
Những hành vi của tội này là:
(1)Dùng thủ đoạn gian dối: cung cấp thông tin sai lệch, không đúng sự thật nhằm lừa gạt người khác tin tưởng và giao tài sản cho mình. Cách thức thực hiện:
a/Lời nói: nói dối, bịa đặt thông tin về bản thân, hoàn cảnh,...
b/Chữ viết: viết thư, văn bản giả mạo,...
c/Hành động: giả vờ ốm đau, tai nạn,...
d/Hình thức khác: giả vờ vay mượn, thuê tài sản,...
(2)Chiếm đoạt tài sản: chuyển đổi tài sản của người khác thành của mình một cách trái pháp luật. Đặc điểm:
a/Gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối;
b/Phân biệt với hành vi gian dối nhằm ăn gian, bớt xén, bán hàng giả (thuộc tội lừa dối khách hàng hoặc tội buôn bán hàng giả).
Thời điểm hoàn thành tội phạm
Thời điểm hoàn thành tội phạm xác định từ lúc kẻ phạm tội đã chiếm giữ được tài sản sau khi dùng thủ đoạn gian dối khiến chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản bị lừa giao tài sản hoặc không nhận tài sản đáng lẽ phải nhận.
Dấu hiệu bắt buộc
Dấu hiệu bắt buộc là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản. Phân biệt với các trường hợp khác:
a/ Hành vi gian dối nhưng không chiếm đoạt: chỉ chiếm giữ hoặc sử dụng tài sản mà không có ý định chiếm đoạt. Tùy trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép hoặc sử dụng trái phép tài sản, hoặc chỉ là quan hệ dân sự;
b/ Hành vi gian dối cấu thành tội danh khác:
Ví dụ: làm tem giả, vé giả (Điều 164 Bộ luật Hình sự), gian dối trong mua bán (Điều 162 Bộ luật Hình sự), lừa đảo chiếm đoạt chất ma túy (Điều 194 Bộ luật Hình sự), buôn bán hàng giả (Điều 157, 158 Bộ luật Hình sự)...
Người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản mà chỉ bị truy cứu trách nhiệm về tội danh tương ứng.
Dấu hiệu khác
Giá trị tài sản bị chiếm đoạt là yếu tố quan trọng để xác định mức độ nghiêm trọng và hình phạt của tội chiếm đoạt tài sản bằng hình thức lừa đảo:
1/Giá trị tài sản từ 2.000.000 đồng trở lên: đủ điều kiện cấu thành tội;
2/Giá trị tài sản dưới 2.000.000 đồng: chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a.Gây hậu quả nghiêm trọng;
b.Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt;
c.Đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của người khác bị xâm phạm bởi hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Mặt chủ quan của tội này là lỗi cố ý, thể hiện qua ý thức và mục đích của người phạm tội:
a. Có ý thức rõ ràng về mục đích chiếm đoạt tài sản và thực hiện hành vi lừa đảo để đạt được mục đích đó
b. Luôn phải xảy ra trước khi chiếm đoạt tài sản.
Qua những thông tin mà Công ty Luật TNHH VIVA chia sẻ trên đây, có thể thấy tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một loại tội phạm nguy hiểm, ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội. Do đó, mỗi cá nhân cần nâng cao nhận thức và phòng chống tội phạm này.
Liên hệ qua Hotline:
- 093 559 6650 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
- 096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
- Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
- Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!
>> Xem thêm:
- Văn phòng luật sư Nhà Bè TPHCM