Tội sử dụng trái phép thông tin mạng là một vấn đề nhức nhối, thu hút sự quan tâm của dư luận, gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, tổ chức và cộng đồng. Hãy tham khảo ngay nội dung sau đây, Công ty Luật TNHH VIVA sẽ chia sẻ thông tin chi tiết về tội này để bạn nắm rõ hơn.
Trong thời đại công nghệ số bùng nổ, việc sử dụng thông tin mạng ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích to lớn thì cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ thông tin bị sử dụng trái phép khiến quyền riêng tư bị xâm phạm, bị lừa đảo, tống tiền,...
Công ty Luật TNHH VIVA sẽ phân tích bản chất, hình phạt của tội sử dụng trái phép thông tin mạng, để giúp bạn sử dụng thông tin an toàn, hiệu quả và tuân thủ pháp luật ngay sau đây. Hãy theo dõi ngay nhé!
Thế nào là phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông?
Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, viễn thông được căn cứ tại Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;
b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;
c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;
d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;
đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
g) Dẫn đến biểu tình.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Tóm lại, các hành vi được xác định là tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông (gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng) như sau:
a/Đăng tải thông tin lên mạng máy tính, mạng viễn thông trái với quy định của pháp luật. Ngoại trừ các trường hợp thuộc tội:
- Tội vu khống;
- Tội làm nhục người khác;
- Tội truyền bá văn hoá phẩm đồi trụy;
- Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b/Khi chưa có sự đồng ý của chủ sở hữu mà mua bán, trao đổi, tặng cho, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông;
c/Sử dụng thông tin trên mạng máy tính trái phép cho mục đích cá nhân.
Hình phạt dành cho người phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
Mức xử phạt tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông được quy định tại Điều 288 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
a/Các hành vi bị phạt cải tạo không giam giữ (đến 3 năm) hoặc phạt tù (từ 06 tháng đến 03 năm):
- Kiếm tiền bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Gây tổn thất nặng nề từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Gây ảnh hưởng, làm tổn hại uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
b/Các hành vi bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có chuẩn bị, tổ chức;
- Lạm dụng chức vụ, quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;
- Tham nhũng 200.000.000 đồng trở lên;
- Gây tổn thất 500.000.000 đồng trở lên;
- Tiết lộ thông tin cá nhân khiến người bị xâm phạm tự sát;
- Gây tổn hại đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;
- Gây ra biểu tình.
c/Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm và bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng.
Xem thêm: Thủ Tục Gặp Người Chấp Hành Án Phạt Tù
Các trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi phạm tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông
Các trường hợp giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bởi điểm a khoản 6 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 được tóm tắt như sau:
- Người phạm tội đã sửa chữa lỗi lầm và giảm bớt hậu quả của tội phạm;
- Người phạm tội tự nguyện sửa chữa lỗi lầm, đền bù thiệt hại hoặc giải quyết hậu quả.
- Phạm tội khi có hành động tự vệ quá mức;
- Phạm tội khi vượt quá mức cần thiết để giải quyết tình huống nguy hiểm;
- Phạm tội khi bắt giữ người phạm tội bằng cách dùng biện pháp quá mức cần thiết;
- Phạm tội khi bị kích động về tinh thần bởi hành vi phạm pháp của nạn nhân;
- Phạm tội khi hoàn cảnh cực kỳ khó khăn, không phải do bản thân chủ ý;
- Phạm tội nhưng chưa gây tổn hại hoặc tổn hại nhẹ;
- Phạm tội lần đầu và mức độ vi phạm không nghiêm trọng;
- Phạm tội khi mất khả năng tự chủ do bị đe dọa hoặc cưỡng bức;
- Phạm tội khi nhận thức bị hạn chế do ảnh hưởng từ yếu tố bên ngoài;
- Phạm tội do thiếu hiểu biết, lạc hậu;
- Phụ nữ mang thai phạm tội;
- Người có độ tuổi từ đủ 70 tuổi trở lên phạm tội;
- Người khuyết tật hoặc khuyết tật đặc biệt nặng phạm tội;
- Người có bệnh bị hạn chế nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi phạm tội;
- Người phạm tội khai nhận tội lỗi của mình;
- Người phạm tội ăn năn hối cải, thành khẩn khai báo;
- Người phạm tội thành khẩn khai báo, giúp đỡ cơ quan chức năng điều tra vụ án;
- Người phạm tội đã có hành động tốt để sửa chữa lỗi lầm;
- Người phạm tội nhưng đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
- Người phạm tội nhưng có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ;
- Tòa án có thể coi đầu thú hoặc các tình tiết giảm nhẹ (phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án) khi quyết định hình phạt.
* Chú ý: Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Hy vọng qua các thông tin về tội sử dụng trái phép thông tin mạng mà Công ty Luật TNHH VIVA vừa chia sẻ đã giúp bạn biết được những hậu quả nghiêm trọng của hành vi này và nâng cao ý thức sử dụng thông tin mạng. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào hãy liên hệ qua hotline 096 267 4244, các luật sư tư vấn Hình sự của chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn tận tình.
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Liên hệ qua Hotline:
093 559 6650 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh.
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!
>> Xem thêm: