10.797222346,106.677222250

Tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

15/08/2022 - 04:08:30 PM | 1362

Quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động là vấn đề vô cùng quan trọng cần lưu ý để tránh làm phát sinh trách nhiệm bồi thường hợp đồng. Vậy khi nào các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động? Hãy cùng Luật sư tư vấn lao động của chúng tôi giải quyết tình huống sau đây để cùng hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về vấn đề này.

Tình huống: Vào cuối tháng 8/2020, tôi nhận được thông báo nghỉ việc bằng miệng từ bộ phận nhân sự của công ty tôi đang làm việc nhưng không rõ lý do. Đến đầu tháng 9/2020, công ty tôi chính thức quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với tôi. Tôi hoàn toàn không đồng ý với quyết định trên của công ty. Vậy bây giờ tôi phải làm gì? Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với tôi không?

1. Quy định của pháp luật về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1.1. Đối với người lao động:

Căn cứ Điều 35 Bộ luật lao động 2019 thì trong mọi trường hợp, với mọi loại hợp đồng (có xác định thời hạn hay không xác định thời hạn), bất kể có hay không có lý do và lý do là gì, người lao động nếu muốn đều có thể tự mình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và chỉ cần tuân thủ yêu cầu về việc báo trước được quy định tại khoản 1 Điều này.

1.2. Đối với người sử dụng lao động:

Người sử dụng lạo động muốn được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp thì phải đáp ứng được các điều kiện:

Thứ nhất, căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

- Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

- Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

- Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

- Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Còn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.

Thứ hai, theo khoản 1 Điều 45 Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

Thứ ba, không thuộc một trong các trường hợp không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng được quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2019.

Xem thêm: Hậu quả khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

2. Giải quyết tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo như những phân tích ở trên thì chỉ khi việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động đáp ứng được điều kiện quy định tại Điều 36 Bộ luật lao động 2019 thì mới được xem là hợp pháp. Như vậy, đối với trường hợp của anh/chị, thì công ty cho anh/chị nghỉ việc nhưng không nêu rõ lý do là đã vi phạm quy định tại Điều này.

Do đó, Công ty có nghĩa vụ phải bồi thường cho anh/chị khi tự ý đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Đồng thời, để đảm bảo quyền và lợi ích của mình thì anh/chị có thể áp dụng các cách sau:

- Khiếu nại quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng;

- Hòa giải thông qua Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động;

- Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.

Xem thêm: Điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn đối với người lao động

3. Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Dịch vụ Luật sư tư vấn lao động của chúng tôi tư vấn cho khách hàng giải quyết tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Luật sư lao động của chúng tôi hỗ trợ khách hàng thực hiện các công việc sau:

- Tư vấn về hợp đồng lao động, bao gồm: Các loại hợp đồng; chủ thể giao kết hợp đồng; hình thức ký kết hợp đồng; quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Tư vấn về quy định của pháp luật trong tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

- Tư vấn luật lao động về cách thức giải quyết tranh chấp, đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của các bên tranh chấp; đưa ra những phương án có lợi nhất trong quá trình đàm phán, hòa giải (nếu có);

- Tư vấn cho khách hàng trình tự thủ tục khởi kiện, thời hiệu, điều kiện khởi kiện khi xảy ra tranh chấp;

- Hỗ trợ điều tra, thu thập chứng cứ - tài liệu để trình lên cơ quan Tòa án;

- Tham gia tố tụng với tư cách là luật sư bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thân chủ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Để nhận sự hỗ trợ KỊP THỜI - TẬN TÂM - TRÁCH NHIỆM từ Luật sư tư vấn lao động và các chuyên gia pháp lý tại Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi quý khách có thể liên hệ:

Liên hệ qua Hotline:

096 267 4244 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;

093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

Số 15 đường số 21, khu phố 2, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

Liên hệ qua Zalo - Facebook:

Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;

Liên hệ qua Email:

Saigonlaw68@gmail.com;

Luatsutronghieu@gmail.com.

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

 

Bài viết mới nhất

Người sử dụng lao động và người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không? Công ty Luật TNHH VIVA cung cấp dịch vụ luật sư hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244