Tranh chấp tài sản thừa kế là vấn đề phổ biến tại Việt Nam, trong đó, việc xác định thời hiệu của một di sản để yêu cầu chia thừa kế là một trong những vấn đề pháp lý phức tạp, có ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của các bên liên quan. Dưới đây là bài viết của Luật sư tư vấn thừa kế về vấn đề thời hiệu trong tranh chấp tài sản thừa kế.
1. Thời hiệu trong tranh chấp tài sản thừa kế
Bộ luật Dân sự 2015 có quy định rõ về thời hiệu trong tranh chấp tài sản thừa kế, cụ thể như sau:
- Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế:
Khoản 1 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cụ thể về thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản. Theo đó, người thừa kế có quyền yêu cầu chia phần di sản trong vòng 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm người để lại di sản qua đời (thời điểm mở thừa kế).
Nếu quá thời hạn trên mà người thừa kế không yêu cầu chia di sản, thì người đang trực tiếp quản lý tài sản đó sẽ được coi là chủ sở hữu hợp pháp của phần di sản mình đang quản lý.
Trường hợp không có người thừa kế nào đang quản lý di sản, quyền sở hữu sẽ thuộc về người đang chiếm hữu tài sản đó theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Dân sự 2015. Nếu không có cả người thừa kế và người chiếm hữu, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
- Thời hiệu yêu cầu xác nhận hoặc bác bỏ quyền thừa kế:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế được phép yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác trong vòng 10 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.
- Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết:
Khoản 3 Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người đã chết trong vòng 03 năm, tính từ thời điểm mở thừa kế.
Xem thêm: Hiệu lực của di chúc tranh chấp tài sản thừa kế
2. Thời hiệu khởi kiện tranh chấp tài sản thừa kế
Theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện”.
- Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện:
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các trường hợp:
+ Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
+ Chưa có người đại diện khi người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp: Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân; Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.
- Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự:
Điều 157 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong trường hợp sau:
+ Khi bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
+ Nếu bên có nghĩa vụ đã thực hiện một phần nghĩa vụ của mình hoặc thừa nhận việc mình đã thực hiện xong nghĩa vụ đó;
+ Khi các bên đã tự hòa giải với nhau.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện sẽ được bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra trường hợp trên.
- Thời hiệu chỉ được áp dụng theo yêu cầu của một bên hoặc các bên:
Theo quy định tại khoản 2 Điều 149 Bộ luật Dân sự năm 2015, việc tòa án áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện chỉ được thực hiện khi có một trong các bên có tranh chấp đề nghị. Yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc. Người hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền tự quyết định có muốn áp dụng quy định này hay không, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
3. Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong tranh chấp tài sản thừa kế
Nghị quyết 02/2004/NQ-HĐTP quy định cụ thể về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện trong tranh chấp tài sản thừa kế như sau: Nếu trong vòng 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế, các đồng thừa kế không có tranh chấp tài sản thừa kế và thống nhất bằng văn bản về việc cùng là người thừa kế, hoặc sau 10 năm mà không có tranh chấp về hàng thừa kế và đều thừa nhận di sản chưa được chia, thì di sản đó sẽ tự động trở thành tài sản chung của tất cả người thừa kế.
Tuy nhiên, nếu có tranh chấp tài sản thừa kế xảy ra và phải nhờ đến tòa án giải quyết, thì quy định về thời hiệu khởi kiện sẽ không được áp dụng. Thay vào đó, vụ việc sẽ được giải quyết theo quy định về chia tài sản chung. Cụ thể:
- Khi có di chúc: Nếu các người thừa kế đã thống nhất thực hiện theo di chúc, việc chia tài sản sẽ tuân theo nội dung của di chúc.
- Khi không có di chúc nhưng có thỏa thuận: Việc chia tài sản sẽ dựa trên thỏa thuận của các người thừa kế.
- Khi không có di chúc và không có thỏa thuận: Việc chia tài sản sẽ được thực hiện theo quy định chung của pháp luật về chia tài sản chung.
Đối với trường hợp tài sản thừa kế đang bị người khác chiếm giữ hoặc sử dụng bất hợp pháp như thuê, mượn hoặc quản lý trái phép, thì người thừa kế hoàn toàn có quyền khởi kiện để đòi lại tài sản đó.
Trên đây là bài viết về vấn đề thời hiệu trong tranh chấp tài sản thừa kế. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi để được nhận sự hỗ trợ KỊP THỜI - TẬN TÂM - TRÁCH NHIỆM. Cách thức liên hệ:
Liên hệ qua Hotline:
093 559 6650 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn;
096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;
Liên hệ qua Zalo - Facebook:
Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;
Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!