10.797222346,106.677222250

Bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất

06/10/2021 - 11:10:42 PM | 926

Bồi thường, giải phóng mặt bằng là một trong những vấn đề thiết yếu phải thực hiện khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất. Để được bồi thường khi thu hồi đất người sử dụng đất phải đáp ứng đủ điều kiện pháp luật quy định. Nhiều chủ sử dụng đất thường lo lắng về việc sẽ được bồi thường không thỏa đáng. Bài viết sau đây Công ty Luật của chúng tôi sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những quy định của pháp Luật đối với vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.

1. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất đền bù, giải phóng mặt bằng

bồi thường giải phóng mặt bằng

Căn cứ vào khoản 1, Điều 16 Luật Đất đai năm 2013 quy định về các trường hợp Nhà nước thu hồi đất, trưng dụng đất quy định:

+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

+ Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;

+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.”

2. Thẩm quyền thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng

Điều 66, Luật đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất:

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

- Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;

- Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện Quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

-Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

-Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

Người sử dụng đất được Nhà nước bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với từng đối tượng người sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 75 Luật đất đai năm 2013 như sau:

3.1 Điều kiện được bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với hộ gia đình, cá nhân:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được bồi thường về đất phải đáp ứng điều kiện sau:

- Đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm;

- Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 77 Luật Đất đai năm 2013.

3.2 Điều kiện được bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với tổ chức

Tổ chức sử dụng đất được bồi thường về đất phải đáp ứng điều kiện sau:

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước;

- Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định Luật Đất đai năm 2013 mà chưa được cấp.

4. Giá đất đền bù, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi đất

4.1 Giá đất đền bù, giải phóng mặt bằng theo giá Nhà nước

+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh.

+ Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

+ Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người  như: Thu hồi đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người và thu hồi đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì giá đền bù, giải phòng mặt bằng sẽ được tính theo giá đất Nhà nước được quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013. Có nghĩa là người có đất thuộc diện bị Nhà nước thu hồi thuộc các trường hợp trên thì không được thỏa thuận giá bồi thường mà sẽ tính theo giá đất cụ thể.

+ Giá đất cụ thể khi đền bù, giải phóng mặt bằng quy định tại Khoản 3 Điều 114 Luật Đất đai năm 2013, quy định như sau:

+ Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp.

+ Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình UBND cấp tỉnh quyết định. Như vậy, có thể thấy giá đất cụ thể làm căn cứ bồi thường khi thu hồi đất có cách tính phức phức tạp và do UBND cấp tỉnh quyết định, người dân khó có thể tự tính được chính xác thửa đất của mình được bồi thường bao nhiêu tiền khi bị thu hồi mà chỉ được thông báo giá bồi thường.

4.2 Giá đất đền bù, giải phóng mặt bằng theo giá thỏa thuận

Giá đất đền bù, giải phóng mặt bằng theo thỏa thuận quy định tại: Điều 73 Luật Đất đai 2013, chủ đầu tư được sử dụng đất thông qua hình thức nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh, cụ thể:

+ Việc sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

+ Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Giá chuyển nhượng, giá thuê đất do các bên thỏa thuận.

Đây là trường hợp người sử dụng đất (chủ yếu là hộ gia đình, cá nhân) chuyển nhượng quyền sử dụng đất (bán), cho nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất trong một thời hạn nhất định để sản xuất, kinh doanh theo hợp đồng do các bên thỏa thuận.

5. Trình tự, thủ tục thu hồi đất khi đền bù, giải phóng mặt bằng

 Trình tự, thủ tục thu hồi đất qua các bước sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi đất

Bước 2: Điều tra, đo đạc, kiểm đếm.

Bước 3: lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bước 4: Quyết định thu hồi, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Bước 5: Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm.

Bước 6: Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi.

Như vậy, chúng tôi đã cung cấp các vấn đề pháp lý quy định của pháp luật về Bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất và trình tự, thủ tục giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất. Để biết thêm chi tiết xin Qúy Khách hàng vui lòng tham khảo các bài viết khác của chúng tôi hoặc liên hệ trực tiếp luật sư đất đai để được tư vấn. Trân trọng! 

Liên hệ qua Hotline:

094 221 7878 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;

096 267 4244 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

– Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh;

– Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.

Liên hệ qua Zalo – Facebook:

Zalo: 094 221 7878 – Facebook: Saigon Law Office

Liên hệ qua Email:

Saigonlaw68@gmail.com

Luatsutronghieu@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!

>> Danh sách văn phòng luật sư của chúng tôi:

Văn phòng luật sư Dĩ An Bình Dương

Văn phòng luật sư Long An

Văn phòng luật sư Long Thành Đồng Nai

Bài viết mới nhất

Bồi thường, giải phóng mặt bằng là một trong những giải pháp then chốt phải thực hiện khi nhà nước ra quyết định thu hồi nhà đất.

bồi thường giải phóng mặt bằng

Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244