10.797222346,106.677222250

Hướng dẫn cách tính án phí tranh chấp đất đai

26/12/2021 - 11:12:09 PM | 1393

Án phí tranh chấp đất đai là nghĩa vụ của đương sự khi yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Mức án phí được pháp luật quy định cụ thể trong từng loại tranh chấp. Dưới đây là nội dung tư vấn của Luật sư tư vấn đất đai với nội dung về án phí tranh chấp đất đai.

1. Khi nào đương sự phải nộp án phí tranh chấp đất đai?

án phí tranh chấp đất đai

Án phí là khoản chi phí về xét xử một vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước. Pháp luật quy định mức án phí tùy theo cấp xét xử (sơ thẩm hoặc phúc thẩm) và tùy theo vụ việc tranh chấp.

Khi bắt đầu khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai, người nộp đơn khởi kiện (nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập) sẽ là người thực hiện nghĩa vụ đóng tiền tạm ứng án phí tranh chấp đất đai để Tòa án tiến hành thụ lý vụ án, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.

2. Chủ thể phải nộp án phí tranh chấp đất đai

Căn cứ quy định tại Điều 147, 148 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chủ thể chịu án phí tranh chấp đất đai là:

- Đương sự phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.

- Trước khi mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Trong vụ án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều  147 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

- Trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết.

- Đương sự kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc thẩm.

- Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.

- Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.

Xem thêm: Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai thừa kế

3. Cách xác định án phí trong vụ án tranh chấp đất đai

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì án phí tranh chấp đất đai có thể được xác định như sau:

3.1 Trường hợp tranh chấp về quyền sử dụng đất 

- Nếu Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch là (300.000 đồng);

- Nếu Tòa án phải xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

Cụ thể: 

+ Giá trị từ 6.000.000 đồng trở xuống, án phí sẽ là 300.000 VNĐ

+ Từ 6.000.000 đồng đến dưới 400.000.000 đồng, án phí sẽ là 5% giá trị tài sản có tranh chấp.

+ Từ 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng, án phí = 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.

+ Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, án phí = 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.

+ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng, án phí = 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 đồng.

+ Từ trên 4.000.000.000 đồng, án phí = 112.000.000 đồng + 0,1 % của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 đồng.

Ví dụ giá trị nhà đất tranh chấp là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng). Tòa án tuyên mỗi bên được hưởng 50% giá trị tài sản. Như vậy, mỗi bên sẽ được hưởng giá trị 500.000.000 đồng.

Do đó, án phí mỗi bên phải chịu sẽ là: 20.000.000 đồng + 4% x (500.000.000 - 400.000.000) = 24.000.000 đồng.

3.2 Đối với tranh chấp về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu:

Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu và đều không có yêu cầu gì khác thì:

- Nếu Tòa án tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu án phí(300.000 đồng).

- Nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng thì bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu phải chịu án phí là 300.000 đồng.

- Trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và một bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ vô hiệu và có yêu cầu Tòa án giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu thì:

+ Phải chịu án phí là 300.000 VNĐ.

+ Người phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản hoặc bồi thường thiệt hại phải chịu án phí như trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với giá trị tài sản phải thực hiện nghĩa vụ.

Như vậy, đối với vụ án mà không có giá ngạch, án phí là 300.000 đồng.

Còn đối với vụ án có giá ngạch, tài sản giá trị càng cao thì án phí càng lớn. Án phí được tính theo tỷ lệ (%) vượt quá giá trị tài sản có tranh chấp công bố tại danh mục án phí, lệ phí Tòa án.

Xem thêm: Mẫu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai

Tóm lại án phí tranh chấp đất đai là một nghĩa vụ mà đương sự phải thực hiện để có thể yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đất đai. Trên đây là nội dung tư vấn của luật sư tư vấn đất đai về cách tính án phí tranh chấp đất đai. Tuy nhiên trong từng trường hợp cụ thể sẽ có cách xác định án phí tranh chấp đất đai khác nhau. Do đó, để nhận được sự tư vấn rõ ràng nhất, quý khách có thể liên hệ chúng tôi qua: 

Liên hệ qua Hotline:

094 221 7878 - Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;

096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

- Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh;

- Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp.Hồ Chí Minh.

Liên hệ qua Zalo - Facebook:

Zalo: 094 221 7878 – Facebook: Saigon Law Office

Liên hệ qua Email:

Saigonlaw68@gmail.com

Luatsutronghieu@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!

>> Danh sách văn phòng luật sư của chúng tôi:

Văn phòng luật sư Dĩ An Bình Dương

Văn phòng luật sư Nhà Bè TPHCM

Văn phòng luật sư Long Thành Đồng Nai

Bài viết mới nhất

Án phí tranh chấp đất đai là khoản chi phí về xét xử một vụ án do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định mà đương sự phải nộp vào ngân sách nhà nước.

án phí tranh chấp đất đai

Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244