10.797222346,106.677222250

Điều kiện hưởng án treo theo quy định pháp luật hình sự

03/05/2024 - 04:05:47 PM | 15

Nhằm tạo cơ hội cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng đối với một số tội phạm, Nhà nước ta đã ban hành chế định về án treo. Tuy nhiên, án treo chỉ được áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện nhất định. Vậy, những điều kiện hưởng án treo là gì? Luật sư tư vấn luật hình sự của Công ty Luật TNHH Viva sẽ giải đáp câu hỏi này qua bài viết dưới đây.

1. Án treo là gì?

Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn Điều 65 Bộ luật Hình sự về án treo có quy định về khái niệm án treo như sau: Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được Tòa án áp dụng đối với người phạm tội bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần bắt họ phải chấp hành hình phạt tù.

Như vậy, án treo không phải là một hình phạt mà là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. Khi giải quyết vụ án hình sự, đối với những tội phạm bị kết án không quá 03 năm, thì Tòa án có thể căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ, nhân thân của người phạm tội để xem xét họ có đủ điều kiện hưởng án treo hay không.

Xem thêm: Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trong vụ án hình sự

2. Điều kiện hưởng án treo theo quy định pháp luật hình sự

Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP) quy định điều kiện hưởng án treo bao gồm:

(1) Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

(2) Có nhân thân tốt:

Người phạm tội được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội chấp hành đúng chính sách, pháp luật; thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc.

Đối với các trường hợp sau, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể xem xét cho hưởng án treo:

- Đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích;

- Người bị kết án nhưng đã được xóa án tích;

- Người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà tính đến ngày phạm tội lần này đã quá thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

(3) Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên:

Trường hợp chỉ có 02 tình tiết giảm nhẹ thì ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ phải thuộc quy định tại Khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự, và trường hợp này không được có tình tiết tăng nặng nào quy định tại Khoản 1 Điều 52 luật này.

Trường hợp có tình tiết tăng nặng thì số tình tiết giảm nhẹ phải nhiều hơn tình tiết tăng nặng ít nhất 02 tình tiết, trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ thuộc Khoản 1 Điều 51 Luật này.

(4) Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định:

Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể; là nơi người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên.

Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

(5) Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện hưởng án treo trên thì người bị tuyên án phạt tù được hưởng án treo.

Xem thêm: Luật sư bào chữa các tội phạm về ma tuý

3. Những trường hợp không được hưởng án treo

Căn cứ Điều 3 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP và Điều 1 Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP, nếu người bị kết án tù thuộc 01 trong 06 trường hợp sau đây thì dù đáp ứng đủ các điều kiện hưởng án treo, Toà án sẽ không áp dụng án treo. 06 trường hợp không được hưởng án treo đó là:

(1) Người phạm tội là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tính chất chuyên nghiệp, lợi dụng chức vụ quyền hạn để trục lợi, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

(2) Người thực hiện hành vi phạm tội bỏ trốn và đã bị các cơ quan tiến hành tố tụng truy nã hoặc yêu cầu truy nã, trừ trường hợp đã ra đầu thú trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

(3) Người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách; người đang được hưởng án treo bị xét xử về một tội phạm khác thực hiện trước khi được hưởng án treo.

(4) Người phạm tội bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội, trừ một trong các trường hợp sau đây:

- Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

- Người phạm tội bị xét xử và kết án về 02 tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể.

(5) Người phạm tội 02 lần trở lên, trừ một trong các trường hợp sau:

- Người phạm tội là người dưới 18 tuổi;

- Các lần phạm tội đều là tội phạm ít nghiêm trọng;

- Các lần phạm tội, người phạm tội là người giúp sức trong vụ án đồng phạm với vai trò không đáng kể;

- Các lần phạm tội do người phạm tội tự thú.

(6) Người phạm tội thuộc trường hợp tái phạm, tái phạm nguy hiểm.

Trên đây là nội dung tư vấn về điều kiện hưởng án treo theo quy định pháp luật hình sự. Để nhận được sự hỗ trợ KỊP THỜI - TẬN TÂM - TRÁCH NHIỆM từ Luật sư tư vấn hình sự và các chuyên gia pháp lý tại Công ty Luật TNHH VIVA của chúng tôi. Quý Khách hàng hãy liên hệ với chúng tôi qua các cách thức sau:

Liên hệ qua Hotline:

096 267 4244 - Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.

093 559 6650 - Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

Liên hệ qua Zalo - Facebook:

Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Bài viết mới nhất

Nhằm tạo cơ hội cải tạo và tái hòa nhập cộng đồng đối với một số tội phạm, Nhà nước ta đã ban hành chế định về án treo. Tuy nhiên, án treo chỉ được áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện nhất định. Vậy, những điều kiện hưởng án treo là gì?

Điều kiện hưởng án treo

Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244