10.797222346,106.677222250

Quy định pháp luật về thừa kế đất đai không di chúc

29/09/2021 - 06:09:26 AM | 1114

Phân chia thừa kế giữa các thành viên trong gia đình lại rất dễ phát sinh tranh chấp, nhất là đối với tài sản có giá trị như đất đai. Vì vậy, bài viết dưới đây của Luật sư tư vấn luật đất đai sẽ giúp bạn tìm hiểu những điểm quan trọng trong luật thừa kế đất đai không di chúc để hạn chế tối đa những rủi ro pháp lý.

Câu hỏi liên quan luật thừa kế đất đai không di chúc: 

Ông nội tôi có 04 người con trong đó có bố tôi và 03 chị gái của bố. Năm 2020, ông nội tôi mất để lại một mảnh đất 500m2 nhưng không có di chúc. Vậy cho tôi hỏi mảnh đất được phân chia thừa kế như thế nào thì hợp pháp? 

1. Quy định pháp luật về thừa kế đất đai không di chúc

luật thừa kế đất đai không di chúc

Theo Điểm a Điều 650 BLDS 2015, trường hợp thừa kế đất đai không di chúc thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật. Như vậy, thứ tự cũng như trình tự, thủ tục phân chia thừa kế phải tuân theo quy định của luật thừa kế đất đai không di chúc. 

Song song đó, vì di sản thừa kế là đất đai nên phải đồng thời tuân thủ các điều kiện để thực hiện thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Với trường hợp của bạn, do đất đai ông bạn để lại không có di chúc nên sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Nếu trường hợp giấy tờ đất là giấy viết tay và chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ đất viết tay của gia đình bạn phải thỏa mãn trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 để đủ điều kiện thực hiện thừa kế đất.

2. Ai có quyền nhận thừa kế theo pháp luật thừa kế đất đai không di chúc?

Theo Điều 651 BLDS 2015, trường hợp người mất không để lại di chúc, những người được hưởng di sản thừa kế được quy định theo thứ tự các hàng thừa kế như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản thừa kế đất đai không di chúc này bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Xem thêm: Phân chia di sản thừa kế quyền sử dụng đất

Như vậy, khi ông nội bạn mất, những người được hưởng di sản theo luật thừa kế đất đai không di chúc bao gồm: bố bạn và 03 chị em của bố bạn (thuộc hàng thừa kế thứ nhất) và phần đất sẽ được chia đều cho cả 04 người. Bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai trong khi hàng thừa kế thứ nhất vẫn còn nên chưa được hưởng thừa kế phần đất để lại này.

3. Cách phân chia thừa kế theo luật thừa kế đất đai không di chúc

Trên nguyên tắc, phần đất sẽ được chia đều cho bố bạn và 3 chị gái của bố. Tuy nhiên, về cách thức phân chia đất, quản lý sử dụng đất sẽ do các thành viên trong gia đình thỏa thuận với nhau và phải lập thành văn bản căn cứ theo Điều 656 BLDS 2015.

Trường hợp bố bạn và các chị em gái đồng ý thỏa thuận với nhau về việc phân chia thừa kế đất đai không di chúc, các thành viên lập thành Văn bản thỏa thuận phân chia di sản và thực hiện công chứng theo Điều 57 Luật Công chứng 2014. Nếu những người thừa kế muốn sở hữu chung quyền sử dụng đất, cùng quản lý và sử dụng thì lập văn bản khai nhận di sản theo Điều 58 Luật Công chứng 2014.

Trường hợp không thỏa thuận được về việc phân chia thừa kế đất đai không di chúc, dẫn đến phát sinh tranh chấp, bố bạn hoặc các chị em của bố có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp phân chia di sản thừa kế đất đai không di chúc này (Khoản 5 Điều 26 Bộ luật TTDS 2015).

Xem thêm: Quy định chia tài sản thừa kế không có di chúc

4. Thủ tục luật định về thừa kế đất đai không di chúc

Để được nhận thừa kế đất đai không di chúc thì những thành viên được hưởng thừa kế trong gia đình bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký thừa kế quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất theo Điều 95 Luật Đất đai 2013 và Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Hồ sơ đăng bao gồm:

Hồ sơ nộp khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT sửa đổi bổ sung tại Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT bao gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;

​>>> Tải Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai số 09/ĐK

  • Hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu chung tài sản gắn liền với đất;
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Sổ hộ khẩu.

Trên đây là nội dung tư vấn về luật thừa kế đất đai không di chúc của Công ty chúng tôi dựa trên pháp luật hiện hành. Vì bản chất các thủ tục liên quan đến chia thừa kế đất đai không di chúc khá phức tạp, Quý khách hàng có thể liên hệ đến công ty của chúng tôi để được hướng dẫn tư vấn trực tiếp bởi luật sư tư vấn đất đai dày dặn kinh nghiệm. Cách thức liên hệ như sau:

Liên hệ qua Hotline:

094 221 7878 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;

096 267 4244 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

– Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh;

– Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.

Liên hệ qua Zalo – Facebook:

Zalo: 094 221 7878 – Facebook: Saigon Law Office

Liên hệ qua Email:

Saigonlaw68@gmail.com

Luatsutronghieu@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!

>> Danh sách văn phòng luật sư của chúng tôi:

Văn phòng luật sư Dĩ An

Văn phòng luật sư Bình Chánh

Văn phòng luật sư Long Thành

Bài viết mới nhất

Trường hợp thừa kế đất đai không di chúc thuộc trường hợp thừa kế theo pháp luật phải tuân theo quy định của luật thừa kế đất đai không di chúc.

luật thừa kế đất đai không di chúc, thừa kế đất đai không di chúc

Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244