10.797222346,106.677222250

Quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất

29/08/2021 - 02:08:28 AM | 1249

Với hoạt động doanh nghiệp sôi động hiện nay, rất nhiều chủ thể muốn thực hiện việc góp vốn với mục đích là góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Bên cạnh hình thức góp vốn phổ biến thường gặp là bằng Đồng Việt Nam (bằng tiền) thì hiện nay còn nổi lên hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Vậy quy định của pháp luật về vấn đề góp vốn bằng quyền sử dụng đất như thế nào? Dưới đây là những phân tích của luật sư tư vấn đất đai với câu hỏi của khách hàng.

Câu hỏi của quý khách hàng gửi về công ty: Tôi đang có dự định góp vốn vào công ty của một người bạn. Tuy nhiên, vì số tiền hiện nay không đủ nên tôi muốn góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Đất này là đất thổ cư và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên của tôi. Liệu rằng tôi có thể góp vốn bằng cách này được không?

1. Quy định của pháp luật về việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất

- Theo khoản 1 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Như vậy, trên cơ sở quy định của pháp luật đất đai thì góp vốn bằng quyền sử dụng đất là một trong những quyền của người sử dụng đất.

- Bên cạnh đó, Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

- Đối với việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì theo quy định tại Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

Từ đó cho thấy, quy định của Luật doanh nghiệp cũng cho phép cá nhân, tổ chức được thực hiện việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất

2. Điều kiện thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Quyền sử dụng đất để góp vốn phải đảm bảo những điều kiện nhất định theo pháp luật. Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

+ Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

+ Đất không có tranh chấp;

+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

+ Trong thời hạn sử dụng đất.

Theo thông tin anh/chị đưa ra thì đất hiện tại đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên cần phải đảm bảo các điều kiện còn lại thì mới có thể thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo đúng pháp luật.

3. Thủ tục để thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Bước 1: Định giá tài sản góp vốn

Theo quy định tại Điều 36 Luật Doanh nghiệp 2020 thì tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.

Bước 2: Thực hiện đăng ký biến động đất đai

Theo Điều 9 Thông tư 04/2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 7 Thông tư 33/2017 của Bộ Tài nguyên và môi trường.

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;

+ Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; 

+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;

+ Văn bản chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận góp vốn quyền sử dụng để thực hiện dự án đầu tư;

+ Trích lục bản đồ địa chính;

4. Chấm dứt thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất 

Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp theo khoản 3 Điều 80 Nghị định 43/2014 của Chính Phủ như sau:

+ Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất;

+ Một bên hoặc các bên đề nghị theo thỏa thuận trong hợp đồng góp vốn;

+ Bị thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai;

+ Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;

+ Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;

+ Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.

Với câu hỏi của anh/chị, luật sư tư vấn đất đai dựa vào cơ sở pháp luật hiện hành để đưa ra câu trả lời cho anh/chị là có thể thực hiện góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, vì đất đai là một loại tài sản có giá trị lớn, nên việc thực hiện các thủ tục liên quan đến hoạt động này sẽ gặp nhiều khó khăn. Để biết thêm chi tiết liên quan đến các điều kiện về góp vốn bằng quyền sử dụng đất cũng như được hỗ trợ các thủ tục để thực hiện việc góp vốn, vui lòng tham khảo các bài viết khác của chúng tôi hoặc liên hệ trực tiếp đến hotline 094 221 7878 hoặc 096 267 4244 để được tư vấn. Trân trọng!

>> Xem thêm:

- Văn phòng luật sư Bình Chánh

- Văn phòng luật sư tỉnh Long An

Bài viết mới nhất

Hướng dẫn quy định về góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo đúng quy địch của pháp luật giúp các doanh nghiệp chủ động khi thực hiện.

góp vốn bằng quyền sử dụng đất

Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244