10.797222346,106.677222250

Quy định về hoà giải cơ sở tranh chấp đất đai

22/03/2024 - 05:03:09 PM | 55

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Thông thường các tranh chấp đất đai được Nhà nước khuyến khích hòa giải. Trong một số trường hợp, hòa giải là điều kiện bắt buộc trước khi tiến hành khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai. Dưới đây là nội dung phân tích về vấn đề hòa giải khi tranh chấp đất đai từ Luật sư tư vấn Đất đai.

1.Tranh chấp đất đai có bắt buộc hoà giải cơ sở không?

Theo Điều 202 Luật đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Trong trường hợp các bên tranh chấp không thể hòa giải được thì có thể gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Chính vì vậy, việc hòa giải ở cơ sở được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện của các bên tranh chấp, không phải là một thủ tục bắt buộc, không là căn cứ để xác định điều kiện khởi kiện tại Tòa án.

Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, đối với tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Tuy nhiên, đối với trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì việc hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lại chính là một thủ tục bắt buộc trước khi tiến hành khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai.

Xem thêm: Tranh chấp đất đai giữa anh em ruột trong gia đình

2.Thủ tục hoà giải tranh chấp đất đai

Theo Điều 203 Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà các bên không thể tự hòa giải thì gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đến Uỷ ban nhân dân cấp xã. Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban có thẩm quyền tiến hành:

- Tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp; thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan;

- Thành lập Hội đồng hòa giải;

- Tổ chức cuộc họp hòa giải với sự tham của các bên tranh chấp, thành viên trong Hội đồng hòa giải và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì coi như việc hòa giải không thành.

- Lập biên bản kết quả hòa giải: Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp, các thành viên tham gia và phải đóng dấu của Uỷ ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Việc hòa giải tại cơ sở có thể được thực hiện công khai hoặc không công khai theo ý kiến thống nhất của các bên. Dù thực hiện theo phương thức nào thì đều phải đảm bảo tôn trọng ý kiến của các bên, khách quan, công bằng, bình đẳng, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội và phong tục, tập quán tốt đẹp của nhân dân.

Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

- Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

- Các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có);

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

- Giấy tờ về quyền được sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở;…(nếu có) theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013;

- CMND/CCCD của người yêu cầu.

Sau khi hòa giải không thành hoặc đã hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Xem thêm: Quy định của pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai

3.Hệ quả khi giải quyết tranh chấp đất đai không thực hiện hoà giải

Nếu không thuộc trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất thì các bên tranh chấp có thể tiến hành khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất tranh chấp mà không cần thông qua thủ tục hòa giải cơ sở.

Tuy nhiên đối với các tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP mà không tiến hành hòa giải thì Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện vì chưa đủ điều kiện để khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Hòa giải tranh chấp đất đai không những là một biện pháp rất linh hoạt mềm dẻo mà còn hiệu quả, giúp cho các bên tranh chấp có một giải pháp thống nhất để tháo gỡ ra những mâu thuẫn bất đồng về tranh chấp đất đai trên cơ sở tự thỏa thuận. Nếu việc hòa giải thành công thì tranh chấp đất đai sẽ kết thúc, vừa giữ được đoàn kết giữa các bên cũng như tránh được việc kiện tụng kéo dài và tốn kém.

Như vậy, mọi tranh chấp đất đai đều phải bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp, nếu không hòa giải tại UBND cấp xã thì sẽ không được quyền khởi kiện tại tòa án hoặc yêu cầu Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện giải quyết.

Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai không sổ đỏ

Trên đây là nội dung tư vấn về quy định hòa giải cơ sở khi tranh chấp đất đai của Luật sư Đất đai Công ty Luật TNHH VIVA. Nếu có bất cứ thắc mắc hoặc vấn đề tranh chấp nào khác, quý khách hàng có thể liên hệ đến chúng tôi theo cách thức sau:

Liên hệ qua Hotline:

093 559 6650 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.

096 267 4244 – Ls. Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

Liên hệ qua Zalo - Facebook:

Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Bài viết mới nhất

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Thông thường các tranh chấp đất đai được Nhà nước khuyến khích hòa giải. Trong một số trường hợp, hòa giải là điều kiện bắt buộc trước khi tiến hành khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai. Vậy pháp luật quy định cụ thể như nào về hoà giải cơ sở tranh chấp đất đai?

Tranh chấp đất đai

Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244