10.797222346,106.677222250

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

17/12/2021 - 02:12:39 AM | 799

Đất đai là tài nguyên vô giá của mỗi quốc gia, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Trong quá trình khai thác, sử dụng đất, người sử dụng đất cần thực hiện theo các quyền và nghĩa vụ theo luật định. Thông qua bài viết dưới đây, Luật sư Đất đai sẽ giúp các bạn giải đáp những thắc mắc về Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.

Câu hỏi: Mẹ tôi được ông bà ngoại cho một mảnh đất để ở nhưng chưa được cấp sổ đỏ. Như vậy, mẹ tôi có thể chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất này cho người khác không? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

1. Quyền của người sử dụng đất

quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo từng đối tượng sử dụng đất và đặt ra những điều kiện để người sử dụng đất thực hiện quyền của mình. Tại Điều 166  Luật Đất đai 2013 quy định quyền chung của người sử dụng đất như sau: 

- Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là chứng thư pháp lý Nhà nước cấp cho người sử dụng đất để họ được hưởng mọi quyền lợi hợp pháp về đất đai và được Nhà nước bảo hộ khi quyền của họ bị xâm hại.

- Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.

- Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.

- Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.

- Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình.

- Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này.

- Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.

Bên cạnh quy định chung, người sử dụng đất còn có các quyền khác như: 

- Quyền lựa chọn hình thức trả tiền thuê được quy định tại khoản 1 Điều 56 và Điều 172 Luật Đất đai 2013

- Quyền được giao khoán đất được quy định tại Điều 136, 137 Luật Đất đai 2013

- Quyền giao dịch quyền sử dụng đất theo Điều 167 Luật Đất đai 2013 như quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp 

Xem thêm: Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất

Bên cạnh việc được thực hiện các quyền theo luật định, người sử dụng đất còn phải thực hiện các nghĩa vụ được đặt ra tại điều 170 Luật Đất đai 2013 như:

- Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Thực hiện kê khai đăng ký đất đai; làm đầy đủ thủ tục khi chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các biện pháp bảo vệ đất.

- Tuân theo các quy định về bảo vệ môi trường, không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất có liên quan.

- Tuân theo các quy định của pháp luật về việc tìm thấy vật trong lòng đất.

- Giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, khi hết thời hạn sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền gia hạn sử dụng.

Ngoài ra, trong một số trường hợp người sử dụng đất còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính như nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất,... Như vậy, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được pháp luật quy định song song với nhau.

3. Thời điểm thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Luật Đất đai chỉ quy định về thời điểm thực hiện quyền của người sử dụng đất tại Điều 168 như sau:

- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất khi có Giấy chứng nhận. 

- Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được thực hiện quyền sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất; 

- Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền khi có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

- Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện xong nghĩa vụ tài chính trước khi thực hiện các quyền.

- Thời điểm người thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê; chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời chuyển nhượng toàn bộ dự án đối với dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê là sau khi có Giấy chứng nhận và có đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê theo quy định tại Điều 94 Luật Đất đai 2013.

Xem thêm: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Về câu hỏi liên quan đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chúng tôi có một vài ý kiến như sau: 

Theo khoản 1, Điều 68 khi người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người đó mới được thực hiện các quyền của người sử dụng đất. Đây là điều kiện quan trọng xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 

Do đó, mẹ bạn có thể thỏa thuận với ông bà của bạn về việc đăng ký biến động đất đai (sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Nếu được ông bà đồng ý thì 2 bên có thể đến các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Sau khi hoàn tất các thủ tục sang tên và mẹ bạn được đứng tên trên Giấy chứng nhận và có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, trong đó được chuyển nhượng cho người khác.  

Bài viết trên đã đưa ra các Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 mà quý khách hàng có thể tham khảo. Trong trường hợp quý khách hàng gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình, quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được nhận sự hỗ trợ tận tình đến từ đội ngũ Luật sư Đất đai giàu kinh nghiệm của công ty!

Liên hệ qua Hotline:

094 221 7878 - Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;

096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

- Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh;

- Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp.Hồ Chí Minh.

Liên hệ qua Zalo - Facebook:

Zalo: 094 221 7878 – Facebook: Saigon Law Office

Liên hệ qua Email:

Saigonlaw68@gmail.com

Luatsutronghieu@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!

>> Danh sách văn phòng luật sư của chúng tôi:

Văn phòng luật sư Dĩ An Bình Dương

Văn phòng luật sư TPHCM

Văn phòng luật sư Long Thành Đồng Nai

Bài viết mới nhất

Luật Đất đai 2013 quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo từng đối tượng sử dụng và đặt ra những điều kiện cho người sử dụng đất.

quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244