10.797222346,106.677222250

Tranh chấp thừa kế do di chúc không hợp pháp

03/11/2023 - 11:11:52 AM | 43

Tranh chấp thừa kế là nội dung tranh chấp phổ biến có liên quan trực tiếp đến lợi ích giữa những người có quyền thừa kế. Việc giải quyết tranh chấp thừa kế là một việc tương đối phức tạp và nhạy cảm do các bên tranh chấp thường có mối quan hệ huyết thống, thân thuộc. Dưới đây là bài viết của Luật sư tư vấn thừa kế về vấn đề tranh chấp thừa kế do di chúc không hợp pháp.

1. Thế nào là di chúc không hợp pháp?

Trên cơ sở Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp, chúng ta có thể hiểu “di chúc không hợp pháp” là di chúc không đáp ứng được các điều kiện sau:

- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc;

- Người lập di chúc không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

- Trường hợp di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định.

- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.

Xem thêm: Điều kiện công nhận di chúc hợp pháp theo pháp luật

2. Giải quyết tranh chấp thừa kế do di chúc không hợp pháp

Theo điểm b khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 thì trường hợp di chúc không hợp pháp thì sẽ chia tài sản thừa kế theo pháp luật. Do đó cần xét đến thứ tự hàng thừa kế, như sau:

- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi; con đẻ, con nuôi của người chết.

- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, co ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Lưu ý, khi tranh chấp thừa kế được giải quyết chia theo pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Xem thêm: Các hành thừa kế được quy định như thế nào?

3. Những lưu ý khi khởi kiện tranh chấp thừa kế

3.1. Có bắt buộc hoà giải tranh chấp thừa kế tại UBND xã?

Căn cứ khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau:

" Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án."

Theo đó, tranh chấp thừa kế không bắt buộc phải thực hiện thủ tục hoà giải cơ sở tại Uỷ ban nhân dân xã, kể cả liên quan đến quyền sử dụng đất nhưng vẫn phải thực hiện thủ tục hoà giải theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

3.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế

Theo quy định tại Điều 35, Điều 37 BLTTDS năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế nếu tranh chấp đó không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài, không cần phải thực hiện ủy thác tư pháp; Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp chia di sản thừa kế nếu tranh chấp đó có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải thực hiện ủy thác tư pháp; giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp huyện nhưng Tòa án cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.

Lưu ý tranh chấp chia di sản thừa kế là bất động sản (theo Điều 39 BLTTDS năm 2015) thì Tòa án nơi có bất động sản giải quyết.

3.3 Hồ sơ khởi kiện

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế gồm:

+ Đơn khởi kiện;

+ Giấy tờ tuỳ thân;

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với người đã mất;

+ Giấy chứng tử của người đã mất;

+ Giấy tờ chứng minh về di sản thừa kế;

 + Các tài liệu chứng cứ kèm theo như: di chúc, biên bản hoà giải, thoả thuận gia đình (nếu có),….

Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục giải quyết tranh chấp di sản thừa kế

Trên đây là bài viết về vấn đề Tranh chấp thừa kế do di chúc không hợp pháp. Nếu quý khách có bất kỳ thắc mắc nào cần được giải đáp, xin vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty Luật TNHH VIVA chúng tôi để được nhận sự hỗ trợ KỊP THỜI - TẬN TÂM - TRÁCH NHIỆM. Cách thức liên hệ:

Liên hệ qua Hotline: 

093 559 6650 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn; 

096 267 4244 - Ls Trần Trọng Hiếu là người trực tiếp tư vấn.

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: 

Số 15 đường số 21, phường An Khánh, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

Số 60A đường 22, phường Phước Long B, TP. Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh;

Liên hệ qua Zalo - Facebook: 

Zalo: 096 267 4244 - Facebook: Viva Law Firm;

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!

Bài viết mới nhất

Theo điểm b khoản 1 Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015 thì trường hợp di chúc không hợp pháp thì sẽ chia tài sản thừa kế theo pháp luật, do đó cần xét đến thứ tự hàng thừa kế. Khi tranh chấp thừa kế được giải quyết chia theo pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau

tranh chấp thừa kế

Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244