10.797222346,106.677222250

Các trường hợp thu hồi đất dự án chậm tiến độ

22/09/2021 - 03:09:29 AM | 2614

Câu hỏi: Công ty của tôi hoạt động sản xuất linh kiện điện tử, được nhà nước giao đất để thực hiện dự án sản xuất. Tuy nhiên công ty tôi đã ngừng hoạt động đến nay đã được 13 tháng và không làm thủ tục ngừng hoạt động. Ủy ban nhân dân tỉnh chưa thực hiện thu hồi đất của tôi mà đã giao đất cho người khác. Ủy ban làm thế có đúng không? Vậy tôi được bồi thường như thế nào về những công trình mà tôi đã xây dựng trên đất ? 

1. Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất

thu hồi đất dự án chậm tiến độ

Thu hồi đất theo Luật đất đai quy định là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. Luật đất đai 2013 đã quy định bốn trường hợp thu hồi đất với các quy định riêng về cơ chế xử lý đất thu hồi, tài sản trên đất thu hồi phù hợp với tính chất của từng nhóm, gồm:

(i) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61);

(ii) Thu hồi để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng (Điều 62);

(iii) Thu hồi đất khi có vi phạm pháp luật đất đai (Điều 64);

(iv) Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định của pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người (Điều 65).

Trường hợp của bạn đưa ra là thuộc nhóm thu hồi đất khi có vi phạm pháp luật đất đai. Theo quy định tại điểm i Điều 64 Luật Đất đai 2013 thì Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng tức chậm tiến độ thì Nhà nước thu hồi đất dự án mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

Xem thêm: Bồi thường đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất

2. Thu hồi đất do dự án chậm tiến độ

Thời điểm để tính gia hạn 24 tháng đối với trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc tiến độ sử dụng đất chậm được quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 12 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP như sau:

(1) Trường hợp dự án đầu tư không đưa đất vào sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì cho phép chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng tính từ tháng thứ 13 kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa;

(2) Trường hợp dự án đầu tư chậm tiến độ sử dụng đất 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa thì thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng.

Trường hợp dự án được giao đất, cho thuê đất theo tiến độ thì việc gia hạn sử dụng đất 24 tháng được áp dụng đối với từng phần diện tích đất đó; thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ tháng thứ 25 kể từ thời điểm phải kết thúc việc đầu tư xây dựng trên phần diện tích đất đó.

(3) Trường hợp dự án đầu tư đến thời điểm kiểm tra, thanh tra mới xác định hành vi không sử dụng đất đã quá 12 tháng liên tục hoặc đã chậm tiến độ sử dụng đất quá 24 tháng:

- Thời điểm để tính gia hạn sử dụng đất 24 tháng được tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định gia hạn;

- Quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả kiểm tra hoặc kết luận thanh tra nếu người sử dụng đất có văn bản đề nghị.

(4) Người sử dụng đất không sử dụng đất có nhu cầu gia hạn tiến độ đưa đất vào sử dụng phải có văn bản đề nghị gửi UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất xem xét quyết, định gia hạn.

Trường hợp sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi vi phạm mà người sử dụng đất không có văn bản đề nghị được gia hạn thì UBND cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định thu hồi đất theo quy định, trừ trường hợp bất khả kháng.

Nếu hết thời hạn được gia hạn nêu trên mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất dự án chậm tiến độ mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ các trường hợp bất khả kháng sau:

- Do ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, thảm họa môi trường;

- Do ảnh hưởng trực tiếp của hỏa hoạn, dịch bệnh;

- Do ảnh hưởng trực tiếp của chiến tranh;

- Các trường hợp bất khả kháng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Như vậy, công ty của anh/chị đã ngừng hoạt động dự án 13 tháng, chậm tiến độ so với dự kiến nên thuộc trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai (không sử dụng trong 12 tháng liên tục và không thực hiện việc gia hạn sử dụng đất). Mặt khác, do vi phạm pháp luật về đất đai nên khi thu hồi, công ty của anh/chị không được bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất.

Xem thêm: Bồi thường đất đai do Nhà nước thu hồi đất

3. Chưa có quyết định thu hồi đất mà giao đất cho người khác

Đối với vấn đề giao đất của Ủy ban nhân dân tỉnh thì theo Điều 53 Luật đất đai 2013 quy định về việc giao đất, cho thuê đất như sau: “Việc Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất đối với đất đang có người sử dụng cho người khác chỉ được thực hiện sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất theo quy định của Luật này và phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật đối với trường hợp phải giải phóng mặt bằng.”

Trong trường hợp này, nếu muốn giao đất cho một người khác sử dụng, Ủy ban nhân dân tỉnh phải tiến hành thủ tục thu hồi đất đối với dự án của công ty bạn theo quy định của pháp luật đất đai. Khi Ủy ban chưa ra quyết định thu hồi đất mà đã thực hiện giao cho tổ chức, cá nhân khác là vi phạm pháp luật đất đai, quyết định giao đất đó không có hiệu lực.

Trên đây là sự giải đáp của luật sư tư vấn đất đai đối với câu hỏi của quý anh/chị. Nếu còn những thắc mắc khác hoặc nội dung chưa rõ về việc Nhà nước thu hồi đất, quý anh/chị vui lòng tham khảo các bài viết khác của chúng tôi hoặc liên hệ trực tiếp để được tư vấn. Trân trọng!

Liên hệ qua Hotline:

094 221 7878 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn;

096 267 4244 – Ls Trần Trọng Hiếu Trưởng CN là người trực tiếp tư vấn.

Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

– Số 15 đường 21, phường Bình An, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh;

– Số 60A đường 22, phường Phước Long B, Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.

Liên hệ qua Zalo – Facebook:

Zalo: 094 221 7878 – Facebook: Saigon Law Office

Liên hệ qua Email:

Saigonlaw68@gmail.com

Luatsutronghieu@gmail.com

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý Khách Hàng!

>> Xem thêm:

- Văn phòng luật sư tỉnh Long An

- Văn phòng luật sư Long Thành Đồng Nai

- Văn phòng luật sư huyện Bình Chánh

Bài viết mới nhất

Luật đất đai 2013 đã quy định 4 trường hợp thu hồi đất với các quy định riêng về cơ chế xử lý đất thu hồi, tài sản trên đất thu hồi phù hợp với từng nhóm.

thu hồi đất, thu hồi dự án chậm tiến độ

Zalo
Gọi điện SMS Chỉ đường
Hotline tư vấn miễn phí: 096 267 4244